THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 500/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày
23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều
3. Các Ủy viên Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, Vụ PL;
- Lưu: VT, TCCV (2)
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc hoạt động; chức năng, cơ cấu tổ chức, thành phần; nhiệm vụ, quyền hạn;
hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; quan hệ với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành; khen thưởng (sau đây gọi tắt là Quy
chế Hội đồng).
Điều
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên
tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số; các ý kiến khác nhau của các Ủy
viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng
đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định.
Chương
II
CHỨC NĂNG;
CƠ CẤU TỔ CHỨC, THÀNH PHẦN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Điều
3. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn
cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức; thành phần của Hội đồng
Hội đồng gồm có Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng.
1. Chủ tịch Hội đồng là
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch gồm:
- Phó Chủ tịch nước là Phó
Chủ tịch thứ nhất Hội đồng;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ là
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
- Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ tịch Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên Ủy viên
Hội đồng gồm:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ;
b) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ
tịch nước;
c) Ủy viên Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
d) Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
đ) Đại diện lãnh đạo Bộ
Công an;
e) Đại diện lãnh đạo Bộ
Quốc phòng;
g) Đại diện lãnh đạo Ban
Tổ chức Trung ương;
h) Đại diện lãnh đạo Ban
Dân vận Trung ương;
i) Đại diện lãnh đạo Ban
Tuyên giáo Trung ương;
k) Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam;
l) Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam;
m) Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam;
n) Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
o) Trưởng ban Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương là Ủy viên thường trực Hội đồng.
4. Thường trực Hội đồng gồm:
Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên thường trực Hội đồng.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan
thường trực của Hội đồng.
Chương
III
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG, CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG, CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG; NHIỆM
VỤ CỦA CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện sự phối hợp
giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong
việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và
công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
2. Định kỳ đánh giá phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm
tra công tác thi đua, khen thưởng.
3. Hướng dẫn tổ chức hoạt
động và bình xét thi đua của cụm thi đua, khối thi đua do Hội đồng tổ chức.
4. Xem xét, cho ý kiến bằng
hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước “Tỉnh Anh hùng”,
“Thành phố Anh hùng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
(gọi tắt là danh hiệu Anh hùng) để tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
Thường trực Hội đồng có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lập kế hoạch và chương
trình công tác của Hội đồng.
2. Thông qua dự thảo
chương trình, nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông
báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng.
3. Xử lý những vấn đề
phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp của Hội
đồng hoặc không tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó báo cáo lại với Hội đồng
trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
4. Thông qua dự thảo văn
bản để triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
5. Xem xét, cho ý kiến bằng
hình thức bỏ phiếu về việc tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” cho cá
nhân; xem xét, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho
các tập thể được quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua,
khen thưởng.
Thành viên Thường trực Hội
đồng có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Thường trực Hội đồng theo
quy định. Trường hợp vắng mặt không tham gia họp được thì báo cáo với Chủ tịch
Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng.
Điều
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh
đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của các Phó
Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch thứ nhất
Hội đồng là Phó Chủ tịch nước, chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký
các văn bản của Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết
định về chủ trương công tác của Hội đồng; Chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội
đồng nếu Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc ủy quyền; chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm tra của Hội đồng; Chủ trì, kết luận các phiên họp của Thường trực Hội đồng
nếu Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc ủy quyền.
b) Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nội vụ, chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết các công
việc thường xuyên của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng; thay mặt Thường trực Hội đồng báo cáo Hội đồng về các trường
hợp đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, báo cáo Thường trực Hội đồng về
các trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và danh hiệu
“Cờ thi đua của Chính phủ”.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng
là Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhận, chịu trách
nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào
thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng là
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua trong công nhân, viên chức và người lao động thuộc các thành
phần kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Nhiệm vụ của ủy viên
thường trực Hội đồng:
Ủy viên Thường trực Hội đồng
là Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ tổng hợp, tham
mưu tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng và nhiệm vụ của Thường trực Hội
đồng.
Điều
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng được sử
dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo quy
định của Quy chế này và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Theo dõi, chỉ đạo hoạt
động của các cụm thi đua, khối thi đua và phong trào thi đua do Hội đồng phân
công theo dõi, phụ trách; phong trào thi đua thuộc phạm vi của các bộ, ban,
ngành, tỉnh phát động được giao cá nhân phụ trách.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng và Thường trực Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các
phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham gia được
thì Ủy viên Hội đồng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng.
4. Thực hiện việc xem
xét, cho ý kiến bằng phiếu đối với tập thể, cá nhân được đề nghị tặng, truy tặng
danh hiệu Anh hùng.
5. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều
9. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực của Hội đồng
Cơ quan thường trực của Hội
đồng là cơ quan giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng, có các nhiệm vụ
sau đây:
1. Dự thảo nội dung các
văn bản theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Tham mưu và triển khai
thực hiện trình tự thủ tục hồ sơ trình Hội đồng và Thường trực Hội đồng về các
trường hợp đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”, Cờ thi đua của Chính phủ để Hội đồng và Thường trực Hội đồng
xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
3. Tổng hợp ý kiến của
các thành viên Hội đồng về việc đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng,
truy tặng danh hiệu Anh hùng đối với các trường hợp đạt số phiếu đồng ý của các
thành viên Hội đồng theo quy định.
4. Tổng hợp ý kiến của
các thành viên Thường trực Hội đồng về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc” cho cá nhân, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể
dẫn đầu cụm thi đua, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
tổ chức trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Tổ chức triển khai thực
hiện các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc, nhiệm vụ của Hội đồng,
xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ,
ban, ngành, tỉnh; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương.
6. Chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để Hội đồng, Thường trực Hội đồng họp định kỳ và xem xét các danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu Anh hùng.
7. Dự trù kinh phí hoạt động
của Hội đồng, Thường trực Hội đồng.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều
10. Phiên họp của Hội đồng, Thường trực Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ
06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong
trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ
06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng
có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hội đồng họp khi có ít nhất
2/3 tổng số thành viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét, đề
nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy
viên Hội đồng tham dự.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì
hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
2. Thường trực Hội đồng họp
thường kỳ 03 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, của Thường trực Hội
đồng. Thường trực Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Thường
trực Hội đồng tham dự. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều
11. Công tác tham mưu tổ chức phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng phát động
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua do
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng phát động; tham mưu ban hành kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội
đồng phát động trên phạm vi cả nước.
Điều
12. Công tác tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
Hội đồng có trách nhiệm
tham mưu với Đảng, Nhà nước tổng kết đánh giá các phong trào thi đua yêu nước
và công tác khen thưởng trong phạm vi cả nước thông qua tổ chức Đại hội Thi đua
yêu nước các cấp, các ngành, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc. Định kỳ 05 năm
tổ chức một lần, Đại hội Thi đua yêu nước đánh giá kết quả thực hiện phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; biểu dương, tôn vinh các cá nhân, tập thể anh
hùng; chiến sĩ thi đua toàn quốc; cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến, mô hình
tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua của mỗi cấp, mỗi ngành và toàn
quốc trong 5 năm.
Hội đồng có trách nhiệm
tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng quyết định phê duyệt Đề
án tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc; ban hành kế hoạch và chỉ đạo tổ
chức Đại hội Thi đua yêu nước của các cấp, các ngành, từ địa phương đến trung
ương.
Điều
13. Công tác chỉ đạo, phối hợp, theo dõi của Hội đồng
Hội đồng chỉ đạo, phối hợp
triển khai, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và thực hiện đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ, ban, ngành, tỉnh;
tổ chức triển khai các phong trào thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động.
Thường trực Hội đồng chủ
động phối hợp với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các địa
phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong
trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung chế
độ, chính sách về thi đua, khen thưởng.
Hội đồng theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ,
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
và các địa phương.
Điều
14. Công tác kiểm tra của Hội đồng
Định kỳ hằng năm, Hội đồng
ban hành kế hoạch kiểm tra thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của các bộ,
ban, ngành, tỉnh để đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; những
vấn đề còn khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn để kịp thời chỉ đạo khắc phục và đề
ra các giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
Nội dung kiểm tra: Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của các bộ, ban, ngành, tỉnh trong việc triển khai các chủ
trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng; việc tổ chức triển khai
các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; kết quả đổi mới công tác
thi đua, khen thưởng theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước; triển khai tổ chức các
phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
Điều
15. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành
Quan hệ làm việc giữa Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ,
ban, ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp,
các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
16. Khen thưởng của Hội đồng
Các thành viên của Hội đồng
có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ hoặc tập thể, cá nhân có thành tích
đóng góp cho hoạt động của Hội đồng được Cơ quan thường trực của Hội đồng tổng
hợp, tham mưu, trình Thường trực Hội đồng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
và Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định của pháp luật./.