ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
50/2008/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 18 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão;
an toàn nông sản, lâm sản và thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra
thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ
chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban
nhân dân thị xã thuộc tỉnh Hậu Giang.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b. Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi):
a. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d. Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ. Tổ chức phòng, chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e. Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a. Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện phân
loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c. Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng có tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân cấp huyện thực hiện giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá
nhân theo quy định;
d. Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và quản lý lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ. Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn của địa
phương; quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông và các vùng nước tự nhiên khác
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c. Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d. Hướng dẩn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi thủy sản tập trung;
đ. Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e. Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác,
sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b. Thực hiện các quy định về quản
lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về xây dựng, khai thác, bảo vệ đê kè, bảo vệ công trình phòng, chống
lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông trên
địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cấm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê kè và ở bãi sông theo quy định;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn;
d. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác di dân, tái định cư vùng có nguy cơ sạt lở trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ. Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá
tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành
nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c. Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d. Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản và thủy sản.
10. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
12. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định.
14. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
17. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính
phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế
độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật
trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm
vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn
đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của
pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn
hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường,
thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và
các Phó Giám đốc
- Giám đốc Sở: là người đứng đầu
Sở, làm việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phó Giám đốc Sở: là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ
chức bộ máy:
a. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức - Cán bộ;
- Phòng Quản lý chất lượng nông,
lâm sản và thủy sản.
b. Chi cục quản lý chuyên ngành:
- Chi cục Bảo vệ thực vật (Chi cục
bảo vệ thực vật đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành trồng trọt);
- Chi cục Thú y (Chi cục Thú y đảm
nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên ngành chăn nuôi và thú y thủy sản);
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn
(thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, làng
nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông, lâm và thủy sản).
Một số Chi cục được tổ chức Trạm,
Hạt đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy lợi
(có Hạt Kiểm lâm liên huyện và Hạt Quản lý đê điều liên huyện), Chi cục Thủy sản
(có Trạm Thủy sản liên huyện), Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, căn cứ
vào đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn huyện, thị xã;
Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục
Thú y, Chi cục Thủy lợi được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng
tác viên hoạt động trên địa bàn xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Tổ chức
sự nghiệp trực thuộc:
- Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Trung tâm Giống (cây trồng, vật
nuôi, thủy sản);
- Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng
nông nghiệp.
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
ngư được thành lập Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn huyện, thị xã có nhân viên
hợp đồng và cộng tác viên làm công tác khuyến nông, khuyến ngư trên địa bàn xã
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Về biên chế:
a. Biên chế Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là biên chế hành chính nhà nước, trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Giám đốc Sở Nội vụ xác
định biên chế hành chính của Sở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính nhà nước của tỉnh.
b. Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 95/2004/QĐ-UB ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân lâm thời tỉnh Hậu Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở;
Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có sự phân
công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ phận và từng cán bộ, công chức,
viên chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo
đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- VP. Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ: NV; NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Sở, Ban ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VBTT- STP;
- UBND huyện, thị xã;
- Lưu: VT. HN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Lập
|