ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 12
tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH PHÚ YÊN NHIỆM KỲ 2016-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2016;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 171/BC-STP ngày 30/8/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh
nhiệm kỳ 2016-2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….tháng….năm
2016 và thay thế Quyết định số 1188/2011/QĐ-UBND ngày 01/8/2011 của UBND tỉnh
ban hành kèm theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016.
Điều 3. Các thành viên UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban đảng TU;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Viện KSND tỉnh; TAND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, TP;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng Xây dựng và KTVB Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh; CV;
- Lưu: VT, TH, Lệ02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Trà
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN NHIỆM KỲ 2016-2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số:48/2016/QĐ-UBND ngày 12
tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm,
lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh (viết tắt là UBND tỉnh).
2. Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
thành viên UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi
chung là các sở, ban, ngành), UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là UBND các huyện) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với UBND tỉnh
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
3. Những nội dung không quy định trong Quy chế này,
thì thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Nguyên tắc làm
việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh hoạt động theo chế độ tập thể kết
hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Mọi hoạt động của UBND tỉnh phải đảm bảo theo chủ
trương, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật;
sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm
quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính theo phạm vi ngành, lĩnh vực được
phân công. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm chính về
tiến độ và chất lượng công việc được giao. Những công việc liên quan đến nhiều
ngành, UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo liên ngành và phân công một ngành làm
thường trực để giải quyết, xử lý công việc theo sự phân công của UBND tỉnh.
4. Giải quyết công việc theo đúng phạm vi thẩm
quyền và trách nhiệm; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của
pháp luật; chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc của UBND tỉnh;
thường xuyên cải tiến về thủ tục hành chính, lề lối làm việc theo hướng công
khai, minh bạch, có hiệu quả.
5. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
6. Các vấn đề triển khai các chủ trương, chính
sách, các dự án lớn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách khối đó đều phải tham gia ý kiến.
Chương II
PHẠM VI, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND TỈNH VÀ THÀNH VIÊN UBND TỈNH
Điều 3. Phạm vi, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại Điều 17, Điều 21, khoản 2 Điều 130, khoản 3 Điều 131 của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. UBND tỉnh thực hiện thể chế hóa Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh, các Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị, Kết luận, Quyết định, … của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy và sự chỉ đạo của cấp trên thành Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch… của
UBND tỉnh để chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Báo cáo với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh các vấn đề về luật pháp, chủ trương, chính sách có tác động
sâu rộng đến đời sống kinh tế, chính trị, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và nhân dân theo quy định riêng trước khi thực hiện.
Điều 4. Phạm vi, nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành các công việc quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 22, Điều 121
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác do pháp
luật quy định.
Thay mặt UBND tỉnh ký các quyết định là văn bản quy
phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành. Chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình và của các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có liên quan đến việc thực hiện các công
việc của Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
2. Trong trường hợp cần thiết, vì tính chất quan trọng,
cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công
việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện.
Điều 5. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo Điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
2. Chủ tịch UBND tỉnh phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh
giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công chỉ đạo,
xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh,
một số lĩnh vực công tác của UBND tỉnh; theo dõi, chỉ đạo hoạt động của một số
sở, ban, ngành.
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn và nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm cá nhân trước
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
c) Chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được
phân công. Nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền thì chủ động đề xuất, báo
cáo để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
Trường hợp trong xử lý công việc có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác thì trực tiếp phối hợp với
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó để thống nhất giải quyết. Nếu qua thảo luận, vẫn còn
có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban, ngành xây dựng các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng
an ninh và ngân sách Nhà nước; xây dựng các cơ chế, chính sách, đề án phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương để trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
theo thẩm quyền.
b) Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật,
các nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát
hiện, xử lý theo thẩm quyền, đề xuất những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thuộc
lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc kiến
nghị Trung ương, HĐND tỉnh.
c) Thường xuyên theo dõi, xử lý các vấn đề cụ thể
và ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
trong phạm vi các lĩnh vực, công việc được phân công.
d) Theo dõi, chỉ đạo xử lý những vấn đề nội bộ thuộc
thẩm quyền của các cơ quan đã được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
4. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh làm nhiệm vụ thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền, thay mặt
Chủ tịch UBND tỉnh điều hành các hoạt động chung của UBND tỉnh theo các chương
trình công tác của UBND tỉnh và theo yêu cầu chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký văn bản của UBND
tỉnh và giải quyết các công việc do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách theo
phân công. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền tiếp
công dân; xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực phụ trách.
5. Khi một Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng, Chủ tịch
UBND tỉnh trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác giải
quyết công việc thay Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết
công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
Điều 6. Phạm vi, trách nhiệm giải
quyết công việc của ủy viên UBND tỉnh
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của ủy
viên UBND tỉnh thực hiện theo Điều 123 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đi công tác địa
phương, cơ sở để nắm chắc tình hình thực tế nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật,
việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch và các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh về các ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Trong hoạt động của mình, mỗi ủy viên UBND tỉnh
phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Tỉnh ủy, các ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân; thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết
và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các ban của HĐND tỉnh, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân về những
vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
4. Mỗi ủy viên UBND tỉnh được cung cấp đầy đủ thông
tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên
quan.
5. ủy viên UBND tỉnh nghiêm túc thực hiện chính
xác, đầy đủ các quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Trường
hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì được trình bày quan điểm của mình
trước tập thể UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh. Trong trường hợp Chủ tịch vẫn giữ
quyết định cũ, thì có quyền có ý kiến Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Quan hệ phối hợp công
tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh
giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành,
các cơ quan liên quan của Trung ương.
Đối với các đơn vị kinh tế của Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, UBND tỉnh tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động có hiệu quả. Thực
hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về quản lý kinh
tế, về trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
2. UBND tỉnh có kế hoạch tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và các nghị quyết của cấp ủy Đảng, Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh
trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các
báo cáo, đề án, tờ trình trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của
HĐND tỉnh, các ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn hoặc ủy quyền cho các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trả lời ý kiến, kiến nghị của đại
biểu HĐND tỉnh và cử tri.
Giữ mối quan hệ và tạo điều kiện thuận lợi theo quy
định để Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả.
4. Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa
UBND tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp.
UBND tỉnh có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội ở tỉnh về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
5. UBND tỉnh phối hợp với Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật; tuyên truyền giáo dục pháp luật. Thường
xuyên thông báo về tình hình thi hành pháp luật, biện pháp xử lý, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và thi hành án.
Chương III
CÁCH THỨC, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 8. Cách thức giải quyết
công việc của UBND tỉnh
1. Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường.
2. Đối với những vấn đề cấp bách hoặc không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng
thành viên UBND tỉnh. Chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ và phiếu xin ý kiến, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản trả
lời.
Nếu đa số thành viên UBND tỉnh nhất trí, thì cơ
quan được giao chủ trì hoàn chỉnh văn bản, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Nếu đa số các thành viên UBND tỉnh không nhất trí
thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn đề ra
phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận.
Điều 9. Cách thức giải quyết
công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi quyết định những vấn
đề sau:
- Những vấn đề quan trọng có tính chất liên ngành
đã được Thủ trưởng các sở, ban, ngành phối hợp xử lý nhưng vẫn còn có những ý
kiến khác nhau chưa giải quyết được;
- Những vấn đề do Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; người đứng đầu các Đoàn thể nhân dân đề nghị vượt quá thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và những vấn đề mà Chủ tịch UBND các
huyện, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân còn có ý kiến khác nhau;
- Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh như:
thiên tai, hỏa hoạn, các tình huống nguy cấp vượt quá thẩm
quyền và khả năng của các sở, ban, ngành, UBND các huyện.
- Những vấn đề khác thuộc thẩm quyền khi thấy cần
thiết.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Trực tiếp đi công tác và xử lý công việc tại địa
phương, cơ sở; đối thoại với tổ chức, công dân.
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
một sở, ban, ngành chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan hoặc thành lập các tổ công tác liên ngành để tham mưu xử
lý những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10. Phân công trách nhiệm
chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề
án, dự án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì chịu trách
nhiệm toàn bộ về nội dung và hồ sơ trình, tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến
và tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan; chịu trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh
dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình
dự thảo văn bản để trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Cơ quan được phân công thẩm định tổ chức việc thẩm
định đề án, dự án, báo cáo, văn bản trước khi Thủ trưởng cơ quan chủ trì chính
thức ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách. Thời hạn
thẩm định không được vượt quá thời hạn quy định đối với từng lĩnh vực theo quy
định của pháp luật và quy định liên quan của UBND tỉnh.
c) Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm
cử người tham gia phối hợp theo đề nghị của chủ đề án. Người đại diện của cơ
quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan trong quá trình
tham gia xây dựng đề án.
d) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án, cơ quan chủ trì đề
án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng hình thức tổ chức
họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Hồ sơ lấy ý kiến phải nêu rõ thời hạn gửi lại
cho cơ quan chủ trì (sau 05 ngày làm việc tính từ ngày gửi). Nếu quá thời hạn
mà cơ quan được gửi lấy ý kiến không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách
nhiệm về nội dung mà cơ quan chủ trì lấy ý kiến. Văn bản tiếp thu, giải trình ý
kiến tham gia của các cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ trình.
đ) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật việc chuẩn
bị phải thực hiện đúng quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
e) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi
trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì
đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn
bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục; đôn đốc cơ quan thẩm định thực
hiện nhiệm vụ; gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh về các đề án trình
UBND tỉnh. Trực tiếp kiểm tra về trình tự, thủ tục và dự thảo văn bản trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
2. Đối với các công việc khác (ngoài khoản 1 Điều
này):
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, tổ chức, cá nhân chỉ trình UBND tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Việc gửi trình phải thực hiện đúng trình tự, thủ
tục quy định và kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục và kiểm tra văn bản cần ban hành để
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
có ý kiến chỉ đạo xử lý trực tiếp thì Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo.
Điều 11. Thủ tục gửi công văn,
tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình UBND tỉnh,
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình phải có nội dung rõ ràng. Nếu
là văn bản của các cơ quan, tổ chức, địa phương thì phải được ký và đóng dấu
đúng thẩm quyền.
b) Đối với văn bản quy phạm pháp luật, các đề án,
báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND, hồ sơ
trình gồm:
- Tờ trình, trong đó thuyết minh rõ ràng nội dung
chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định theo quy định của pháp
luật (VBQPPL phải có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp);
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia
của các cơ quan có liên quan và ý kiến của cơ quan thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng dẫn
thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án, văn bản được
ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
c) Việc tiếp nhận, xử lý công văn đến thực hiện
theo quy định của quy chế tiếp nhận và xử lý văn bản đến tại Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức không thuộc hệ thống hành
chính Nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy định hiện hành của
pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn phòng UBND tỉnh lập phiếu trình trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định; đồng thời lập danh mục
hồ sơ công việc để lưu trữ có hệ thống.
Điều 12. Tiếp nhận và hoàn chỉnh
hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận để trình UBND
tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh những văn bản, công việc thuộc phạm vi,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và công
việc được nêu tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề
án, báo cáo thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy
đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng UBND tỉnh phải tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh
phiếu trình, nêu rõ ý kiến kiểm tra trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kèm theo đầy đủ hồ sơ đề án, dự thảo văn bản.
Đối với công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh có
thể thông qua Hội nghị UBND tỉnh hoặc Văn phòng tham mưu văn bản gửi lấy ý kiến
các thành viên UBND tỉnh trước khi trình ký ban hành. Trong trường hợp còn nhiều
ý kiến khác nhau giữa các thành viên UBND tỉnh, Văn phòng đề nghị đưa ra thảo
luận tại phiên họp của UBND tỉnh.
Trong trường hợp dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu,
sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh thừa lệnh Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
gửi trả hồ sơ và đề nghị cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về
trình tự, thủ tục hồ sơ, dự thảo văn bản trình ký; không phải chịu trách nhiệm
về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình.
c) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có yêu cầu
thay đổi nội dung, sửa chữa dự thảo văn bản đã trình thì đơn vị chủ trì hoàn chỉnh
hồ sơ và trình lại để Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, trình ký.
3. Đối với các công việc thường xuyên khác (ngoài
các đề án, công việc nêu trên):
- Cơ quan chủ trì phải gửi hồ sơ đến cơ quan tham
mưu có thẩm quyền, để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; UBND tỉnh
không xử lý văn bản trình vượt cấp. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý văn bản đến,
Văn phòng UBND tỉnh không tham mưu UBND tỉnh xử lý văn bản trình vượt cấp mà chỉ
lưu để biết.
- Đối với các hồ sơ đầy đủ, nội dung vấn đề trình
đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên quan thì trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, lập phiếu trình để
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách xem xét, quyết định.
- Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ
ràng, đầy đủ thủ tục và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến
khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên, lãnh đạo phòng trực tiếp theo dõi và
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy
đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
- Đối với các trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không
đúng quy định, hoặc có những vấn đề chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau về quan điểm
xử lý giữa các cơ quan liên quan mà thấy cần thiết làm rõ hơn, trong thời gian
không quá 03 ngày làm việc Văn phòng UBND tỉnh gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan
trình và yêu cầu giải trình thêm hoặc bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.
- Sau khi cơ quan trình đã bổ sung, hoàn chỉnh lại
hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, lập phiếu trình theo quy định.
- Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc
những công việc Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp thì Văn
phòng UBND tỉnh chủ động báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân
theo trình tự, thủ tục trên đây.
Điều 13. Xử lý hồ sơ trình và
ra văn bản
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ
trình và có ý kiến chính thức vào phiếu trình giải quyết công việc trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình. Đối với
công việc cấp bách thì phải xử lý ngay trong ngày. Trường hợp sau
03 ngày làm việc nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh chưa có ý kiến xử lý đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp
thì Văn phòng UBND tỉnh phải chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trình biết rõ lý do.
2. Căn cứ vào nội dung, tính chất của từng công việc
cụ thể thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
được phân công phụ trách xem xét và đưa ra quyết định:
a) Đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến của các
thành viên UBND tỉnh. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
ý kiến của các thành viên UBND, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến và trình UBND tỉnh.
c) Yêu cầu cơ quan chủ trì chuẩn bị thêm nếu xét thấy
nội dung công việc chưa đạt yêu cầu.
3. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với các công việc mà
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy cần phải họp bàn trước khi quyết định;
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị
đầy đủ nội dung và tổ chức cuộc họp hoặc đưa ra thảo luận tại buổi hội ý của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh vào sáng thứ 6 hàng tuần.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung đề án, công việc; Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình ký
ban hành.
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được thể hiện thành văn bản do Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký.
b) Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra
văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thì Văn phòng UBND
tỉnh dự thảo công văn, thông báo, trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
duyệt trước khi Chánh hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành để các cơ quan
liên quan biết, thực hiện.
5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử
lý công việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc ban hành và công bố văn
bản theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CÔNG TÁC THÔNG TIN BÁO
CÁO, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Các loại báo cáo định
kỳ, nội dung, trình tự xây dựng báo cáo định kỳ của UBND tỉnh
1. Các loại báo cáo định kỳ của UBND tỉnh:
- Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh (viết tắt là KTXH, QPAN) tháng trước những nhiệm vụ giải pháp cần
tập trung tháng sau.
- Báo cáo đánh giá tình hình KTXH, QPAN quý I và
chương trình công tác quý II và tháng 4 (gọi tắt là báo cáo quý I).
- Báo cáo đánh giá tình hình KTXH, QPAN 6 tháng đầu
năm và những nhiệm vụ giải pháp cần tập trung 6 tháng cuối năm (gọi tắt là báo
cáo 6 tháng).
- Báo cáo đánh giá tình hình KTXH, QPAN 9 tháng đầu
năm và những nhiệm vụ giải pháp cần tập trung 3 tháng cuối năm (gọi tắt là báo
cáo 9 tháng).
- Báo cáo đánh giá tình hình KTXH, QPAN năm báo cáo
và nhiệm vụ kế hoạch năm sau (gọi tắt là báo cáo năm).
- Ngoài ra còn có báo cáo chuyên đề, đột xuất theo
chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp đưa vào báo cáo định kỳ:
a) Các nội dung nêu tại khoản 1 điều 3 Quy chế này;
b) Các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của
UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật; các dự án, đề án liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của UBND tỉnh;
c) Các đề án, vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
d) Các đề án ghi trong chương trình công tác năm phải
xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời hạn ban hành từng đề án
(dự kiến đến từng quý, tháng). Danh mục các đề án đăng ký trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Triển khai các văn bản luật, pháp lệnh và văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành Trung
ương; Tỉnh ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Đề xuất của các sở, ban, ngành, UBND các huyện.
3. Trình tự xây dựng các loại báo cáo định kỳ:
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện gửi báo cáo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
Riêng số liệu dự ước cho cả năm: thống nhất phương
pháp tính lấy số liệu kết quả thực hiện chính thức 09 tháng đầu năm và ước thực
hiện 03 tháng cuối năm để tính số liệu dự ước cho cả năm.
b) Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện; Cục Thống kê tỉnh tổng hợp số liệu tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh
theo kỳ báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh.
c) Trên cơ sở báo cáo của Cục Thống kê tỉnh, các sở,
ban, ngành và UBND các huyện; Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự thảo báo cáo
theo kỳ báo cáo gửi UBND tỉnh để trình ra phiên họp thường kỳ UBND tỉnh.
d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày UBND tỉnh thông qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh báo cáo gửi Văn phòng
UBND tỉnh kiểm tra, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, gửi
các thành viên UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan biết,
thực hiện.
Điều 15. Chương trình công tác
tuần, tháng, quý, năm của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trên cơ sở công tác chỉ đạo, điều hành hàng tuần,
tháng, quý, năm của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương; ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy; Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; chỉ đạo của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; nội dung đăng ký của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện; Văn phòng UBND tỉnh giúp xây dựng chương trình công tác tháng, quý,
năm của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình cho ý kiến trước khi
trình ra phiên họp thường kỳ UBND tỉnh. Riêng chương trình công tác tuần
của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh giúp xây dựng,
trình xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và ban hành vào thứ sáu hàng
tuần.
2. Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực
hiện trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và
đề nghị của các sở, ban, ngành, UBND các huyện. Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các thành
viên UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan biết, thực hiện.
3. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối, có trách
nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh,
tổ chức thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện chương trình công tác của
UBND tỉnh bảo đảm phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành.
Điều 16. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của UBND tỉnh.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm có
báo cáo về tình hình kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng của tỉnh và các báo
cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ để
nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh
vực mình phụ trách.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác thông tin, báo cáo, đảm bảo yêu cầu nhanh, chính xác, hiệu quả.
b) Báo cáo đầy đủ nội dung, chính xác thông tin cho
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh hàng tuần, giao ban, hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, báo cáo chuyên đề và các báo cáo đột xuất; tập
trung đi sâu phân tích đánh giá kết quả đạt được.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ quan
cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan
chuyên môn khác và UBND các huyện, thị xã, thành phố về các thông tin liên
quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổng hợp thông tin hàng tuần, 02 tuần để phục vụ
hội ý Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và hội nghị giao ban UBND tỉnh.
b) Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bằng các
báo cáo nhanh về các vấn đề nổi lên thuộc thẩm quyền mà Chủ tịch UBND tỉnh cần
đặc biệt quan tâm để chỉ đạo xử lý; điểm tin Phú Yên qua các báo trong nước.
Chỉ đạo bộ phận chuyên môn gửi lịch công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các Báo cáo tháng, quí, năm về
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng đến các đơn vị, địa phương bằng
thư điện tử và cập nhật đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh;
không gửi bằng đường công văn (văn bản giấy), trừ một số đơn vị đặc thù.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành,
UBND các huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông
tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
d) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường
trực MTTQ Việt Nam tỉnh.
đ) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại
Văn phòng UBND tỉnh để phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thành viên khác của UBND tỉnh.
Điều 17. Quy định về thời gian
chế độ thông tin, báo cáo
1. Thời gian gửi báo cáo định kỳ đối với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Báo cáo tuần vào sáng thứ năm hàng tuần.
b) Báo cáo giao ban vào sáng thứ năm tuần giao ban.
c) Báo cáo tháng vào ngày 20;
d) Báo cáo quý I vào ngày 20 tháng 3;
đ) Báo cáo 6 tháng vào ngày 10 tháng 6;
e) Báo cáo 9 tháng vào ngày 20 tháng 9;
g) Báo cáo năm vào ngày 20 tháng 10.
2. Thời gian gửi báo cáo định kỳ đối với Cục Thống
kê tỉnh:
a) Báo cáo tháng vào ngày 22.
b) Báo cáo quý I vào ngày 22 tháng 3;
c) Báo cáo 6 tháng vào ngày 15 tháng 6;
d) Báo cáo 9 tháng vào ngày 22 tháng 9;
đ) Báo cáo năm vào ngày 25 tháng 10.
3. Thời gian gửi báo cáo định kỳ đối với Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Báo cáo tháng vào ngày 25.
b) Báo cáo quý I vào ngày 25 tháng 3;
c) Báo cáo 6 tháng vào ngày 20 tháng 6;
d) Báo cáo 9 tháng vào ngày 25 tháng 9;
đ) Báo cáo năm vào ngày 30 tháng 10.
Trong quá trình chỉ đạo, điều hành, nếu có những vấn
đề đột xuất, phát sinh; UBND tỉnh có văn bản yêu cầu điều chỉnh thời gian gửi
báo cáo cho phù hợp.
Điều 18. Thông tin về hoạt động
của cơ quan hành chính Nhà nước cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông
qua các báo cáo của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh; trực tiếp hoặc phân công người có trách nhiệm trả lời các chất vấn,
kiến nghị của cử tri, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
phỏng vấn các cơ quan thông tin đại chúng.
b) Thường xuyên thông tin cho các cơ quan truyền
thông đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các vấn đề về
chế độ, chính sách mới ban hành, các vấn đề mà báo chí quan tâm.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Thực hiện tốt chế độ phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng
trong việc tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời. Thông báo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ
quan, địa phương liên quan biết để theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Tổ chức cập nhật vào trang thông tin điện tử của
UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế- xã hội, thông tin chỉ đạo,
điều hành; các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành có liên quan đến quyền con người, quyền lợi, nghĩa vụ của công dân ở địa
phương.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp
cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực,
địa phương quản lý. Không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước.
Chương V
PHIÊN HỌP CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN VÀ CÁC HỘI NGHỊ, CUỘC HỌP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Phiên họp của
UBND tỉnh
1. UBND tỉnh họp phiên thường kỳ mỗi tháng 01 lần
vào tuần cuối của tháng. Thời gian, nội dung, thành phần khách mời, chương
trình phiên họp do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. UBND tỉnh họp bất thường trong các trường hợp:
a) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Theo yêu cầu của ít nhất 1/3 thành
viên UBND tỉnh.
Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức
họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường thực hiện theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phiên họp UBND tỉnh chỉ
được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
phiên họp của UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng sẽ ủy quyền cho Phó Chủ
tịch UBND tỉnh chủ trì phiên họp.
Điều 20. Công tác chuẩn bị
phiên họp của UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
- Dự kiến nội dung, chương trình
phiên họp, thời gian, thành phần dự họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
- Kiểm tra về thủ tục, trình tự, tổng
hợp các hồ sơ, đề án trình ra kỳ họp và đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi đủ số lượng để phục vụ phiên họp. Chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày phiên họp bắt đầu phải gửi giấy mời và tài liệu họp đến thành viên
UBND tỉnh và đại biểu mời dự họp đối với phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01
ngày đối với phiên họp bất thường.
2. Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký
giấy mời họp. Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho
thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp trước ngày họp ít nhất 01 ngày.
Điều 21.
Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Các thành viên UBND tỉnh
phải tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh, trường hợp vắng mặt phải báo
cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
Thành viên UBND tỉnh đồng thời là
Thủ trưởng sở, ban, ngành có thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự họp thay nếu
được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người
mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người dự họp thay
được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2. UBND tỉnh mời các đại biểu sau đây
dự phiên họp:
a) Mời Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự tất cả các phiên họp của UBND tỉnh; Trưởng, Phó
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Liên đoàn lao động tỉnh, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh dự họp khi thảo luận những
vấn đề có liên quan.
b) Mời Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện dự phiên họp UBND tỉnh thường kỳ. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản và chỉ
được ủy quyền cho cấp phó dự họp thường kỳ UBND tỉnh không quá 2 lần/năm (trừ trường hợp có ý kiến khác của Chủ tịch
UBND tỉnh).
c) Mời đại diện các ban của Tỉnh ủy,
các ban của HĐND tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và đại biểu khác tham dự phiên họp của UBND tỉnh khi cần thiết.
d) Mời các cơ quan thông tấn, báo
chí.
3. Đại biểu không phải là thành viên
UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 22. Trình tự
phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo
số lượng thành viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại
biểu tham dự; thông báo nội dung, chương trình phiên họp.
2. Chủ trì phát biểu khai mạc phiên họp,
nêu phương pháp làm việc; thứ tự nội dung thảo luận và quyết định từng vấn đề
(nếu phiên họp có nhiều vấn đề).
3. Chủ trì điều khiển phiên họp theo
trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan được giao chủ
trì công việc trình bày tóm tắt nội dung dự thảo văn bản, những vấn đề cần xin
ý kiến UBND tỉnh (đồng thời nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các cơ
quan phối hợp nếu có).
- Các thành viên UBND tỉnh phát biểu
ý kiến, nêu rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại
biểu được mời dự họp phát biểu góp ý về đề án; thời gian phát biểu không quá 15
phút.
- Thủ trưởng cơ quan dự thảo đề án
phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi
của các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp.
- Chủ trì kết luận phiên họp và lấy
biểu quyết. Nếu thấy vấn đề nào thảo luận chưa rõ, chủ trì đề nghị UBND tỉnh
chưa thông qua và yêu cầu chuẩn bị thêm.
Điều 23. Biểu
quyết tại phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh quyết định các
vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không
tán thành hoặc không biểu quyết.
2. UBND tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 24. Biên bản phiên họp
UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức việc ghi biên bản (bằng văn bản và băng ghi âm) và ký biên bản phiên họp
UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp,
nội dung các ý kiến phát biểu, ý kiến kết luận của Chủ trì phiên họp, kết quả
biểu quyết.
2. Biên bản phiên họp và các tài liệu
lưu hành trong phiên họp được lưu trữ và sử dụng theo quy định.
Điều 25. Thông tin về kết quả
phiên họp UBND tỉnh
1. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ
khi phiên họp kết thúc Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn chỉnh nghị quyết phiên họp trình chủ trì ký ban hành. Nghị quyết
phiên họp của UBND tỉnh phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng ý kiến kết luận của Chủ
trì phiên họp.
2. Nghị quyết phiên họp được gửi cho
các thành viên UBND tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện để triển khai thực
hiện. Đồng thời gửi cho Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh để báo cáo; các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh có liên quan để
phối hợp triển khai thực hiện.
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm đôn đốc Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân triển
khai thực hiện Nghị quyết phiên họp và báo cáo kết quả triển khai thực hiện
trong kỳ họp kế tiếp.
Điều 26. Tổ chức các buổi họp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
hoặc theo quy chế phối hợp.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức họp để xử lý công việc thường xuyên, chuyên đề và những công việc đột xuất
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện để triển khai và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội, an ninh-quốc phòng, ngân sách Nhà nước và phối hợp quản lý Nhà nước giữa cấp
tỉnh, cấp huyện mỗi năm ít nhất 02 lần.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
họp với Thủ trưởng Sở, ban, ngành thuộc khối mình phụ trách để kiểm tra, nắm
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và các chủ trương,
chính sách đã ban hành, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những
vấn đề phát sinh đột xuất mỗi quý ít nhất một lần.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
giao ban hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì giao ban với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Mặt trận, các Đoàn thể và Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa mỗi
tháng 1 lần vào chiều thứ Sáu của tuần thứ hai hàng tháng để đánh giá tình hình
công tác, những vướng mắc phát sinh trong quá trình điều hành để kịp thời có giải
pháp chỉ đạo xử lý và triển khai một số công tác trọng tâm trong thời gian đến.
5. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh hội ý vào sáng thứ Sáu hoặc sáng thứ hai
hàng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. UBND tỉnh làm việc với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể 6 tháng 1 lần.
7. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện có nhu cầu mời Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc
làm việc phải đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội
dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, nhân viên phục vụ.
Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và
chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách làm
việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện muốn
tổ chức hội nghị mà thành phần dự họp dự kiến có mời lãnh đạo của nhiều cơ
quan, địa phương thì nhất thiết phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm trước khi tổ
chức hội nghị.
8. Việc tổ chức các cuộc họp thực hiện
theo nguyên tắc chung như sau:
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Dự kiến nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung
trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Riêng
hội ý Chủ tịch, các Phó Chủ tịch do Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp chuẩn bị nội
dung và trình bày.
- Đôn đốc cơ quan được phân công chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp; gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời;
chuẩn bị địa điểm và điều kiện phục vụ cho cuộc họp; ghi biên bản và ghi âm cuộc
họp; sau cuộc họp dự thảo thông báo kết luận cuộc họp, xin ý kiến người chủ
trì; sau đó thừa lệnh của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thông báo kết luận
gửi các cơ quan, đơn vị, địa phương biết triển khai thực hiện.
b) Cơ quan được phân công chuẩn bị nội
dung có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của
Văn phòng UBND tỉnh; trình bày tóm tắt nội dung; chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề liên quan; sau cuộc họp hoàn chỉnh nội dung theo kết luận của chủ
trì cuộc họp.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời họp đi dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
Trường hợp Thủ trưởng đi công tác vắng thì cử cấp phó đi
thay; nếu cả trưởng và phó đi công
tác vắng có thể ủy quyền cho cấp Trưởng phòng đi thay và có giấy ủy quyền gửi
cho Văn phòng UBND tỉnh để trình chủ trì cuộc họp. Các trường hợp vắng mặt
không có lý do, Văn phòng kiểm tra và ghi rõ trong thông báo kết luận cuộc họp.
Thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về ý
kiến của cấp phó, hoặc người được ủy quyền đi họp thay và có trách nhiệm triển
khai thực hiện nghiêm túc kết luận chỉ đạo của chủ trì cuộc họp.
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì cuộc họp thảo luận xử lý và kết luận dứt điểm từng vấn đề, công việc.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 27. Mục đích kiểm tra
1. Đôn đốc việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh; ý kiến chỉ đạo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về các công việc được
giao; phát hiện, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong thực tế.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều
hành được thông suốt; tạo được những kết quả tích cực trong quản lý Nhà nước,
chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng
phí và mọi biểu hiện tiêu cực.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm
cá nhân của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức Nhà
nước.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách
đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội.
Điều 28. Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được tiến
hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết
định kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không chồng chéo, không gây phiền hà và làm cản trở
đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản.
Kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử
lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
Điều 29. Phạm
vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc
thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, ủy
viên UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản và
công việc theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các văn bản và
công việc ở các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố khi được Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao; đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên,
đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện kiểm tra việc thực hiện các văn bản và công việc được giao trong
phạm vi quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý tại cơ quan, địa phương mình.
Điều 30.
Phương thức kiểm tra
1. Việc kiểm tra thi hành các văn
bản, công việc được thực hiện thường xuyên theo kế hoạch, định kỳ hoặc đột xuất
trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập đoàn kiểm tra khi cần thiết hoặc phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành làm trưởng đoàn kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với từng vấn đề cụ thể có nhiều nổi cộm nhằm tập
trung chỉ đạo dứt điểm, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính và thực thi các
quy định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra thông qua
làm việc trực tiếp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc làm việc trực tiếp tại cơ sở.
Điều 31. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng, năm; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc
được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 32.
Công tác thanh tra, tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thực hiện theo các văn bản pháp
luật có liên quan.
Chương VII
TIẾP KHÁCH,
ĐI CÔNG TÁC
Điều 33. Quy định về tiếp
khách
1. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Theo chỉ đạo của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan phục vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách dựa trên các căn cứ
sau:
a) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện người đứng đầu các cơ quan
đoàn thể hoặc theo đề nghị của khách mà Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh thấy
cần thiết, đồng ý tiếp và làm việc.
b) Theo chỉ đạo trực tiếp của Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện người đứng đầu các cơ quan đoàn thể khi có nhu cầu đề
nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị
trước ngày dự kiến tiếp khách ít nhất là 02 ngày làm việc. Công văn phải nêu rõ
nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp và kèm
theo các hồ sơ cần thiết (về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của
khách tại địa bàn tỉnh và đề xuất, kiến nghị). Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị chu đáo nội dung và tổ chức buổi tiếp.
Khi Bộ trưởng, Thứ trưởng các bộ
và cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ đến làm việc với sở, ban,
ngành thì Thủ trưởng cơ quan đó tổ chức đón tiếp chu đáo, đồng thời báo cáo Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách biết.
4. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh các đề nghị tiếp khách; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung tiếp khách. Trường hợp xét thấy cần thiết có công văn
yêu cầu cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung và tham gia phục vụ tiếp
khách (về nghi lễ, phiên dịch...).
c) Mời các cơ quan thông tấn, báo
chí cần thiết đến để đưa tin.
d) Tổ chức phục vụ và bảo đảm an
ninh, an toàn cho cuộc tiếp.
Điều 34. Quy
định về tiếp khách nước ngoài
Ngoài thực hiện các quy định tại
Điều 33 của Quy chế này; việc tiếp khách nước ngoài còn phải tuân thủ
các quy định sau đây:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc
(chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của cơ quan Trung ương, đề
nghị của cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức khi có
nhu cầu đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách tiếp các đối tác
nước ngoài phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp;
thành phần của đoàn nước ngoài, chương trình hoạt động của khách tại địa phương
và những vấn đề khác có liên quan. Các đề xuất và kiến nghị gửi Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp
(trừ trường hợp đặc biệt).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài; tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải được sự đồng ý của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách mới tổ chức tiếp. Văn bản xin ý kiến
phải nêu rõ thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp; đồng thời báo
cáo cho Công an tỉnh biết để phối hợp quản lý.
4. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm về mặt lễ tân theo quy định của Bộ Ngoại giao và thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại khoản 4 Điều 32 Quy chế này. Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước,
đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức ngoại giao, tập quán của
Việt Nam.
Điều 35. Đi
công tác địa phương, cơ sở
1. Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của UBND các huyện Văn phòng UBND tỉnh
xây dựng chương trình làm việc của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các
địa phương.
a) Nếu địa phương có các vấn đề
kiến nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý thì phải chuẩn bị văn bản
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày làm việc ít nhất 07 ngày
làm việc.
b) Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chương trình, nội dung, thời gian, thành phần
đoàn công tác; thông báo trước kế hoạch cho địa phương và cơ quan liên quan trước
ít nhất 03 ngày làm việc.
Theo thông báo của Văn phòng UBND
tỉnh, các cơ quan liên quan phải chuẩn bị xong nội dung và báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày công tác tại địa phương ít nhất 02 ngày làm
việc.
2. Trong trường hợp đột xuất, cấp
bách, khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại
nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị ngay cho các ngành, các cấp
tổ chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân; thành
lập Đoàn công tác liên ngành để kiểm tra, chỉ đạo xử lý nếu cần thiết; đồng thời
trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến hiện trường chỉ đạo công tác
phòng, tránh và khắc phục thiệt hại.
3. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, các ủy viên UBND tỉnh phải có kế hoạch và bố trí thời gian đi công
tác cơ sở ít nhất mỗi tháng một lần. Tùy nội dung để tổ chức hình thức đi công
tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực, có thể báo trước hoặc không báo trước cho
cơ sở.
Điều 36. Đi
công tác ngoài tỉnh và đi công tác nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đi công tác ngoài tỉnh theo yêu cầu công tác và triệu tập của Chính phủ.
2. Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố đi công tác, làm
việc với các địa phương khác ngoài tỉnh và các bộ, ngành Trung ương; đi công
tác nước ngoài phải xin phép Chủ tịch UBND tỉnh bằng văn bản (trường hợp cấp
bách có thể xin phép bằng điện thoại). Khi nào được sự đồng ý của Chủ tịch UBND
tỉnh mới được đi công tác ngoài tỉnh, đi công tác nước ngoài.
Trường hợp đi công tác theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải báo cáo kịp thời kết
quả công tác với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh
vực.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân tỉnh, UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác, trừ
trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 37. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì, phối hợp Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra
và định kỳ báo cáo UBND tỉnh việc thi hành Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quy chế này để ban hành quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình cho phù hợp./.