ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2014/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày
22 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô
thị;
Căn cứ Nghị định số
26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 163/TTr-SXD ngày 21 tháng 7 năm 2014 về ban hành quy
chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Giám đốc Công an tỉnh,
Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm của Thanh tra Sở
Xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất,
đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
b) Các cơ quan, cá nhân trong quá trình phối hợp
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
2. Nguyên tắc xử lý:
a) Công trình, bộ phận công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng phải được phát hiện, lập biên bản, ngăn chặn, xử lý kịp thời
và triệt để theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng
phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định, đảm bảo công
khai, minh bạch, công bằng, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức và công dân cùng tham gia giám sát các hoạt động về xây dựng trên địa bàn;
c) Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm
trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc công khai, minh bạch:
Quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng
chế phá dỡ và các văn bản thông báo thời gian tổ chức cưỡng chế phải được gửi
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo đúng quy định và phải được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có công trình vi phạm) để mọi
tổ chức, công dân biết và giám sát thực hiện;
b) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà
thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công
khai hành vi vi phạm trên trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng theo quy định;
c) Trường hợp xử lý đối với công trình vi phạm
qua thông tin phản ánh do các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông
báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được biết để tiếp tục
tham gia giám sát.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
THÔNG TIN PHẢN ÁNH
Điều 3. Phản ánh thông tin
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh thông
tin đến các cơ quan nhà nước và các cá nhân có trách nhiệm và thẩm quyền để tiến
hành xác minh, xử lý theo quy định.
2. Thông tin phản ánh hành vi vi phạm pháp luật
về xây dựng là việc các tổ chức, cá nhân phản ánh thông tin, tố giác bằng hình
thức điện thoại, hộp thư thoại, hộp thư điện tử, tin nhắn, tin báo trực tiếp,
đơn trình báo, gửi đến các cơ quan nhà nước và cá nhân quy định tại Điều 4 của
Quy chế này để thực hiện tiếp nhận thông tin theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phản ánh
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phải lập hộp thư thoại, số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử,
sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị, đồng thời, có kế hoạch tổ chức,
phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý
thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin
phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/2.4 giờ, để kịp thời
tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng
và chỉ đạo xử lý theo đúng quy định.
3. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn
lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin, kiểm
tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA VÀ
PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 5. Trách nhiệm kiểm tra
và phối hợp lập biên bản vi phạm trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Cán bộ quản lý xây dựng cấp xã có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với tất cả các công trình xây dựng
trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
Riêng đối với các công trình bí mật nhà nước, việc thanh tra, kiểm tra được thực
hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Khi phát hiện hành vi vi phạm về trật tự xây dựng, phải tiến hành các thủ tục lập
biên bản vi phạm trật tự xây dựng và xử lý vụ việc theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; ban hành kịp thời
các quyết định xử lý vi phạm về trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền quy định tại
Điều 17 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện chủ trì tổ
chức kiểm tra và xử lý đối với các trường hợp công trình vi phạm trật tự xây dựng,
trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý; công
trình vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
các công trình xây dựng do các tổ chức, công dân phản ánh qua các kênh thông
tin và các công trình xây dựng mà cán bộ quản lý xây dựng cấp xã buông lỏng quản
lý, không thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản
lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn; chỉ đạo các lực lượng quản lý trật tự xây dựng
thường xuyên kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trên địa bàn, đồng
thời ban hành kịp thời các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm
quyền quy định tại Điều 18 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2007 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng:
a) Cán bộ, công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở
Xây dựng thực hiện kiểm tra đối với các công trình xây dựng vi phạm do Sở Xây dựng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp huyện không kịp thời ban hành quyết định xử lý.
Phối hợp với lực lượng quản lý trật tự xây dựng
cấp huyện, cấp xã tiến hành kiểm tra các công trình do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin. Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng, phải
tiến hành lập biên bản, xử lý vụ việc theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị
định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ hoặc kiến nghị
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vụ việc theo thẩm quyền.
b) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn, ban hành kịp thời
các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền quy định tại Điều
21 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp
thực hiện quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng trong trường
hợp chủ đầu tư không chấp hành việc ngừng thi công xây dựng theo nội dung biên
bản ngừng thi công xây dựng của cán bộ có trách nhiệm về quản lý xây dựng và xử
lý vụ việc vi phạm theo nội dung quy định tại Điều 23 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
2. Trưởng phòng chuyên môn cấp huyện có trách
nhiệm yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định đình chỉ thi
công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư
không chấp hành việc ngừng thi công xây dựng mà Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp
thời xử lý hoặc ban hành quyết định đình chỉ thi công đối với công trình xây dựng
vi phạm trật tự xây theo thẩm quyền quy định tại Điều 20 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định
đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời kiến
nghị xử lý vụ việc theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp
thực hiện quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng,
bộ phận công trình xây dựng vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết
định cưỡng chế đối với các công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền.
Trường hợp công trình xây dựng vi phạm vượt quá thẩm quyền, trong thời hạn 24
giờ kể từ khi ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải gửi hồ sơ lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định
cưỡng chế phá dỡ theo quy định.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công
trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quyết định cưỡng chế của cơ
quan có thẩm quyền ban hành, quy định tại Điều 17 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời
chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng vi phạm
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đồng thời xử lý các vi phạm
theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định
cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trong trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định kịp thời, đồng thời kiến
nghị xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định tại Điều 21 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
4. Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan và thời hạn thi hành quyết định cưỡng
chế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động xây dựng trên địa bàn. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các bộ, ngành, trung ương;
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng; đôn đốc
và hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn;
3. Ban hành kịp thời các văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt
quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực hoạt
động xây dựng cho các doanh nghiệp hoạt động đầu tư xây dựng trong các khu công
nghiệp thuộc địa bàn được giao quản lý;
2. Tổ chức kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng phải tiến hành lập biên bản, xử
lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp kiểm tra, xử
lý theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết
định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục
hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra;
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý đối
với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
dự toán hàng năm cho các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng, tổ chức cưỡng chế công trình xây dựng vi phạm
v.v... theo quy định.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn
kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
Chỉ đạo Trưởng công an các huyện, thành phố;
Công an các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc thực hiện các
quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị; Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi
hành công vụ và Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA ngày 07 tháng 7 năm
2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Công an hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan liên
quan khác
1. Thủ trưởng cơ quan công an xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực
hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết
định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện hoặc
dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo
quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra
hậu quả nghiêm trọng.
2. Giám đốc: Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu,
Công ty cổ phần Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu, Công ty cổ phần Cấp nước Phú Mỹ,
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Trạm cung Cấp nước Côn Đảo;
Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác
liên quan đến công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu ngừng cung cấp điện, ngừng
cung cấp nước trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế
phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp
thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc
có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ giao ban và
thông tin, báo cáo
1. Chế độ giao ban
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức giao
ban tháng, quý hoặc đột xuất với các Phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
để đánh giá về tình hình xây dựng và vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn, để
kịp thời đề ra những biện pháp xử lý đối với các vi phạm trật tự xây dựng theo
quy định.
2. Chế độ thông tin, báo cáo
a) Hàng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm tổng hợp số liệu báo cáo về tình hình vi phạm trật tự xây dựng;
những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị biện pháp xử lý đối với các hành vi vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng tháng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức để được xem xét, xử lý.
b) Hàng quý, 6 tháng và một năm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về tình hình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn, gửi Thanh tra Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo mẫu
quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BXD ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế này;
- Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan
có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp;
- Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện nội dung Quy chế theo quy định.
2. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã; Công an các xã, phường, thị trấn; các
đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và
tình hình thực tế tại địa phương./.