ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2010/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
25 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng
7 năm 2010 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Công văn số 654/HĐND-CTHĐ ngày 04
tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
704/TTr-STC ngày 17 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối
với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND
ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
CÔNG TÁC PHÍ
Điều 1. Công tác phí là
khoản chi phí để chi trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền phương
tiện đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài
liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Điều 2. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
Chế độ công tác phí tại Quy định này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật
trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân các
cấp, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo quy định của pháp luật trong các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện (gọi tắt là cơ
quan, đơn vị); cán bộ chuyên trách, công chức ở các xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là cấp xã).
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia
hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 3. Điều kiện thanh toán
công tác phí
1. Đi công tác theo đợt:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
hoặc có giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các
vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
(trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán);
d) Cự ly công tác (tính từ trụ sở cơ quan làm việc
đến cơ quan công tác):
+ Từ 10 km trở lên, nếu đi công tác đến vùng cao, hải
đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu;
+ Từ 15 km trở lên, nếu đi công tác đến vùng còn lại.
2. Công tác phí khoán theo tháng:
- Cán bộ công chức thường xuyên phải đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng (như cán bộ cấp xã thường xuyên xuống địa bàn, lên
huyện; văn thư đi gửi công văn; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra
rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt; cán
bộ cấp dưỡng đi mua lương thực, thực phẩm...);
- Đối tượng, mức chi được quy định cụ thể trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Những trường hợp không
được thanh toán công tác phí
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư
số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Nội dung và mức chi
công tác phí
1. Thanh toán công tác phí theo đợt:
a) Thanh toán tiền phương tiện công tác:
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác bằng
phương tiện vận tải hành khách công cộng: thực hiện thanh toán theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010;
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác bằng xe
cơ quan: cơ quan thanh toán các khoản chi gồm xăng xe theo định mức nhiên liệu,
hóa đơn; tiền lương ngạch bậc, hợp đồng lái xe trả theo tháng; bảo trì sửa chữa
và các khoản chi khác đảm bảo vận hành xe;
- Trường hợp cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng
xe ô tô công tác và đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc tự nguyện đăng ký tự túc
phương tiện đi lại theo cơ chế khoán kinh phí: thanh toán theo quy định của Chủ
tịch UBND tỉnh tại Quyết định số 718/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 về việc quy định
đơn giá khoán thuê xe cho cán bộ giữ các chức danh của tỉnh Bình Thuận được bố
trí xe đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác;
- Trường hợp đột xuất vì lý do khách quan không bố
trí được xe ô tô hiện có của cơ quan mà phải hợp đồng thuê xe ô tô dịch vụ phục
vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô: thanh
toán theo hợp đồng dịch vụ thuê xe ô tô. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số lượng
cán bộ công chức đi công tác, giá cả trên thị trường tại thời điểm thuê xe để
ký kết hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm trong
thanh toán chi phí phục vụ công tác;
- Trường hợp cán bộ công chức đi công tác bằng
phương tiện cá nhân: thực hiện thanh toán như sau:
+ Trường hợp đoạn đường công tác có phương tiện vận
tải hành khách lưu hành thì được thanh toán theo giá vé tàu, vé xe thông thường
của tuyến đường công tác thực tế;
+ Trường hợp đoạn đường công tác không có phương tiện
vận tải hành khách lưu hành thì được thanh toán theo mức 1.200 đồng/km;
+ Việc thanh toán được quy định cụ thể trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Phụ cấp lưu trú:
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác
tối đa không quá 150.000 đồng/ngày. Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các
tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải
làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi
công tác... và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị;
- Cán bộ, công chức ở đất liền được cử đi công tác
làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là
200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc
trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù
đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên
biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán
bộ, công chức.
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác:
Cơ quan, đơn vị cử cán bộ công chức đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: mức khoán tối đa
không quá 250.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán tối
đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
+ Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành
công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy
bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của
nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
- Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh
toán theo hình thức khoán thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có
hóa đơn hợp pháp) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê
phòng như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng;
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức
vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
+ Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công chức
còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối
đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng);
+ Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công tác
cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn
tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực
tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh
lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến nơi
cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì
người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu
phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
2. Công tác phí khoán theo tháng:
Đối với cán bộ, công chức thường xuyên đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng (như: cán bộ cấp xã thường xuyên xuống địa bàn, lên
huyện; văn thư đi gửi công văn; kế toán, thủ quỹ đi giao dịch; cán bộ kiểm lâm
đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống
đạt; cán bộ cấp dưỡng đi mua lương thực, thực phẩm...); thì tùy theo đối tượng,
đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ
cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu được cấp có thẩm
quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể có đủ điều kiện
thanh toán công tác phí theo đợt, thì được thanh toán các khoản chi công tác
phí theo đợt. Đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng
nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
3. Công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành,
liên cơ quan:
Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6
Điều 21 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
4. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi
công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri...) thì
được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
5. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan tiến
hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc
chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho nhân
chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 6.
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm
vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách
nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp đi
công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan quy định tại khoản
3, Điều 5 Quy định này. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng
kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản
công tác phí cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 7. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan
hành chính Nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt
động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp được áp
dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này.
3. Kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân; hội nghị, kỳ
họp của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam tại địa phương áp dụng theo
quy định riêng.
Điều 8.
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện
nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham
dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 9.
1. Khi tổ chức hội nghị, thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng
ghép các nội dung, vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tuỳ
theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc
họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp
cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này, không phô trương
hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ,
không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà
lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp
tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê
chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời thuộc diện không hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước theo Quy định này, không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê
chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước,
đại biểu từ các doanh nghiệp.
Điều 10. Thời gian tổ chức hội
nghị
1. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày
tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 01
đến 03 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức Nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án thì
thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất
và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 02 ngày.
Điều 11. Nội dung chi tổ chức
hội nghị
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội
dung sau:
a) Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội
nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết
bị trực tiếp phục vụ hội nghị;
b) Tiền tài liệu, bút, giấy (nếu có) cho đại biểu
tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên;
c) Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi
nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương
tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu;
d) Tiền nước uống trong cuộc họp;
đ) Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương
tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế
do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí) của các đại
biểu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp
công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động) và đại biểu thuộc các doanh nghiệp;
e) Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường...
2. Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua
trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính
trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi đối với một số
khoản chi cụ thể
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành
phố trực thuộc Trung ương: mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị
của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: mức chi hỗ trợ
tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước nêu trên là căn cứ để thực
hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời không thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu
ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn
ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền,
nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực
hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh
lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền
công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, đại biểu thuộc
các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh nghiệp).
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa
đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí.
3. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với
các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
4. Chi tiền nước uống trong cuộc họp: tối đa không
quá mức 30.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí.
6. Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị
như thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên... phải có hợp đồng,
giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
1. Kinh phí thực hiện chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm
vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi quy định tại Quy định này là mức chi tối
đa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ tình hình thực tế, khả năng kinh phí
để quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp, mức chi cụ thể được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Trường hợp chưa quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ thì cơ quan, đơn vị thực hiện theo mức chi tại Quy định
này.
3. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, được quyết định
mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cao hơn hoặc thấp hơn mức chi tại
Quy định này sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động, khả năng nguồn kinh phí đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị cụ thể áp
dụng tại đơn vị phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Trường hợp chưa quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ thì đơn vị thực hiện
theo mức chi tại Quy định này.
Đối với những khoản kinh phí chi không thường xuyên
(kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị theo mức chi quy định tại Quy định này.
4. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn
kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ thì khuyến khích vận
dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này nhằm đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của đơn vị.
5. Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng chế độ
công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước được ngân sách Nhà nước bố trí kinh phí thực
hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công
tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền
giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
Điều 14. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định
tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính các cấp, cơ quan thanh tra có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn
toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Quy định này được áp dụng kể từ ngày Thông tư số
97/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành (ngày 21/8/2010). Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, các cơ quan,
đơn vị kịp thời phản ánh với cơ quan quản lý cấp trên để trình UBND tỉnh (thông
qua Sở Tài chính) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.