THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
470/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 06 năm 2005 của Chính phủ về
phòng, chống rửa tiền;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối
hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập và quy định vị trí, chức năng của Ban Chỉ đạo phòng, chống rửa tiền
Thành lập Ban Chỉ đạo về phòng, chống
rửa tiền (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp
liên ngành giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và điều phối hoạt động giữa các Bộ,
ngành trong công tác phòng, chống rửa tiền trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, cơ chế,
giải pháp trong công tác phòng, chống rửa tiền.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo, điều phối hoạt động, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá công tác phòng, chống rửa
tiền trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo việc triển khai thực hiện nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong Nhóm châu
Á – Thái Bình Dương về chống rửa tiền (APG) và kế hoạch tiến tới thực hiện đầy
đủ 40+9 Khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF).
4. Phối hợp với các lực lượng
nòng cốt trong công tác chống khủng bố nhằm nghiên cứu, đề xuất cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành chính sách pháp luật, chương trình, biện pháp chống tài
trợ cho khủng bố trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Duyệt báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền theo từng thời kỳ và khi Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu.
6. Giúp Thủ tướng Chính phủ
nghiên cứu, ban hành chủ trương, chính sách về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
phòng, chống rửa tiền phù hợp từng thời kỳ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thủ tướng Chính phủ phân công.
Điều 3.
Thành phần của Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo: Phó Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng.
2. Các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ Công an.
3. Các ủy viên:
- Mời 01 Lãnh đạo Tòa án nhân
dân tối cao;
- Mời 01 Lãnh đạo Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- 01 Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
- 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- 01 Lãnh đạo Bộ Ngoại giao;
- 01 Lãnh đạo Bộ Nội vụ;
- 01 Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- 01 Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- 01 Lãnh đạo Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- 01 Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- 01 Lãnh đạo Bộ Quốc phòng.
4. Tổ Thường trực giúp việc cho
Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo có Tổ Thường trực
giúp việc, gồm cán bộ, chuyên gia thuộc các đơn vị nêu tại Điều 3 Quyết định
này.
Điều 4. Cơ
quan thường trực của Ban Chỉ đạo
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cử
đơn vị chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống rửa tiền giúp việc cho cơ quan
thường trực và đảm bảo các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Hoạt
động của Ban Chỉ đạo và Tổ Thường trực giúp việc
1. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
cho Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt thành viên Ban Chỉ đạo và quyết định bổ sung,
thay thế thành viên Ban Chỉ đạo khi cần thiết. Thủ trưởng các đơn vị nêu tại Điều
3 Quyết định này cử đại diện lãnh đạo tham gia thành viên Ban Chỉ đạo, thành
viên Tổ Thường trực giúp việc.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền
cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định thành lập và điều hành Tổ
Thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo và
Tổ Thường trực giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
4. Trưởng
Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo, Tổ Thường trực giúp việc,
cơ chế điều hành, cơ chế tài chính, chế độ thông tin, báo cáo.
5. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo
ký sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản do các Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
ký sử dụng con dấu của Bộ, ngành liên quan.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí cho hoạt động của Ban
Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường
xuyên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban
Chỉ đạo và các đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (3).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|