ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VÀ
TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH; TỔ CHỨC HỘI CẤP TỈNH ĐƯỢC GIAO SỐ LƯỢNG NGƯỜI
LÀM VIỆC; ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2022-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Kết luận số 28-KL/TW ngày
21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày
18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của
hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026;
Căn cứ Quy định số
70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính
trị; Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của
Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung
ương giai đoạn 2022-2026;
Căn cứ Quyết định số
1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại độ ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận
số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy định số 70-QĐ/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị;
Căn cứ Quy định số
08-QĐ/TU ngày 10/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về quản lý biên chế của hệ
thống chính trị tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kết luận số
1116-KL/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2022-2026;
Căn cứ Quyết định số
705-QĐ/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt các Đề án tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan
khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; khối chính quyền
địa phương tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2022-2026); Đề án số 10-ĐA/TU ngày
30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2022-2026);
Căn cứ Thông báo số
06-TB/BCSĐ ngày 13/02/2023 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận
của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hội
cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
giai đoạn 2022-2026;
Theo đề nghị của Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 28/TTr-SNV ngày 08/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hội cấp tỉnh
được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giai đoạn
2022-2026 (có Đề án kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu các tổ chức hội cấp tỉnh được giao số
lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế của HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Như Điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TP Nội chính;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ
ÁN
TINH
GIẢN BIÊN CHẾ VÀ CƠ CẤU LẠI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC VÀ TRỰC THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH; TỔ CHỨC HỘI CẤP TỈNH ĐƯỢC GIAO SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC; ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2022-2026
Phần I.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Căn cứ xây dựng Đề
án
1. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy, chính quyền các cấp, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
từ tỉnh đến cơ sở từng bước được kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả. Tinh giản biên chế đạt được những kết quả rõ rệt; chất lượng
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đã từng bước được nâng cao,
phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Tuy nhiên, việc triển khai tổ chức
thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức còn một số hạn chế: Biên chế chủ yếu giảm cơ học,
chưa thực sự gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ; chính sách tinh
giản biên chế chưa thực sự giảm được những người cần tinh giản; chưa khắc phục
được tình trạng “vừa thừa lại vừa thiếu” biên chế trong các cơ quan, đơn
vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; ứng dụng công nghệ thông tin,
xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công còn chậm, hiệu quả chưa cao,...
2. Tại Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII xác định mục
tiêu đến năm 2025: “Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự
nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so
với năm 2021”.
3. Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chỉ đạo: “Giai đoạn 2022-2026 cơ bản
không tăng biên chế cán bộ, công chức và thực hiện giảm tối thiểu 10% biên chế
sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021”.
4. Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 xác định: “Giai
đoạn 2021-2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ,
công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đối với các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị chưa giảm đủ 10% biên chế giai
đoạn 2016-2021 thì phải đồng thời vừa thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế giai
đoạn 2022-2026, vừa phải tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tinh giản biên chế giai
đoạn 2016-2021. Những nơi thực hiện vượt chỉ tiêu giai đoạn 2016-2021 thì phần
vượt được tính vào kết quả thực hiện giai đoạn 2022-2026”.
5. Quyết
định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về biên chế các cơ quan đảng,
Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 (theo Phụ lục số
03): Đến năm 2026 khối chính quyền địa phương của tỉnh
có 1.666 biên chế công chức, giảm 88 biên chế công chức so với năm 2021, chiếm
5,01%; 13.548 người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, giảm 1.505
người so với năm 2021, chiếm 10%.
6.
Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ
Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại độ ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và Quy
định số 70-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ
thống chính trị.
7.
Văn bản số 4208-CV/BTCTW ngày 04/10/2022 của Ban Tổ chức Trung ương về việc
quản lý biên chế, hướng dẫn cấp ủy, tổ chức đảng: “Xây dựng Kế hoạch quản lý
biên chế giai đoạn 2022-2026; kế hoạch sử dụng biên chế từng năm (từ năm 2023
đến năm 2026), xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình tinh giản biên chế[1]
bảo đảm số lượng biên chế đến năm 2026 ít nhất bằng số lượng biên chế theo
Quyết định số 72-QĐ/TW và Kết luận số 40-KL/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính
trị)”.
8.
Công văn số 1571-CV/TU ngày 12/9/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển
khai các văn bản của Bộ Chính trị về quản lý biên chế, yêu cầu:
“... xây dựng đề án tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức khối chính quyền địa phương giai đoạn 2022-2026
theo lộ trình cụ thể, đảm bảo đạt tỷ lệ tinh giản biên chế theo quy định...”.
9. Kết
luận số 1116-KL/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2022-2026
giao nhiệm vụ: Giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện: Rà
soát, bổ sung hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố giai đoạn 2022-2026; đảm bảo số lượng tinh giản biên chế cán bộ, công chức,
viên chức theo đúng Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị và
Quyết định số 34-QĐ/BTCTW ngày 28/9/2022 của Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
10. Quyết
định số 705-QĐ/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt các Đề án
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ
quan khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; khối chính
quyền địa phương tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2022-2026); Đề án số 10-ĐA/TU ngày
30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2022-2026)
xác định khối chính quyền địa phương phải giảm 88 biên chế công chức, 1.505
biên chế viên chức và chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện
Đề án tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị khối
chính quyền địa phương giai đoạn 2022-2026, đảm bảo giảm đủ số biên chế công
chức, viên chức theo quyết định của Bộ Chính trị, Ban Tổ chức Trung ương đã
giao và kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Để bảo đảm thực hiện đúng chủ trương
của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy và khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý biên chế, việc xây dựng Đề án tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hội
cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố giai đoạn 2022-2026 (sau đây gọi chung là Đề án) là cần
thiết.
PHẦN II.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ ÁN
I. Thực
trạng cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức và người lao động.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
của cơ quan, đơn vị (thời điểm tháng 10/2022)
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan, tổ chức hành chính: 20 cơ
quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 10 đơn vị; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: 93 đơn vị;
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh: 01
đơn vị.
- Cấp huyện:
+ 84 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện.
+ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện: 469 đơn vị.
2. Biên chế công chức, viên chức và
hợp đồng lao động của các cơ quan, đơn vị
a) Tổng số biên chế công chức, viên
chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động được Bộ Nội vụ giao, thẩm định năm 2022:
17.702 biên chế. Trong đó:
- Công chức: 1.754 biên chế.
- Viên chức: 15.948 người (14.782
người hưởng lương từ NSNN, 1.166 người hưởng lương từ NTSN).
- Hợp đồng lao động: 257 chỉ tiêu (Hành
chính: 132 chỉ tiêu; sự nghiệp: 125 chỉ tiêu).
b) Tổng số biên chế công chức, viên
chức và chỉ tiêu hợp đồng lao động được Hội đồng nhân dân phê duyệt, Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị năm 2022: 17.181 biên chế.
Trong đó:
- Công chức: 1.754 biên chế.
- Viên chức: 15.204 người (14.816
người hưởng lương từ NSNN, 388 người hưởng lương từ NTSN) [2].
- Hợp đồng lao động: 260 chỉ tiêu.
c) Số biên chế và hợp đồng lao
động có mặt tại thời điểm tháng 10/2022: 15.958 người[3]. Trong đó:
- Công chức: 1.634 người.
- Viên chức: 14.074 người.
- Hợp đồng lao động: 250 người.
3. Bố trí, phân công cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm[4]
a) Số vị trí việc làm:
- Vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý: 1.595 vị trí (Công chức: 268; viên chức: 1.327).
- Vị trí việc làm nghiệp
vụ chuyên ngành: 619 vị trí.
- Vị trí việc làm chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành: 3.783 vị trí.
- Vị trí việc làm chuyên
môn dùng chung: 170 vị trí.
- Vị trí việc làm chức
danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 2.132 vị trí.
- Vị trí việc làm hỗ trợ,
phục vụ: 2.644 vị trí.
b) Phân tích cơ cấu cán
bộ, công chức, viên chức:
- Trình độ chuyên môn:
Tiến sỹ 63 người; Thạc sỹ 1.024 người; Đại học 9.245 người; Cao đẳng 3.883 người;
Trung cấp 1.449 người; Sơ cấp 14 người; trình độ khác 02 người.
- Ngạch công chức/hạng
viên chức theo chức danh nghề nghiệp: Ngạch chuyên viên cao cấp
và tương đương 27 người; ngạch chuyên viên chính và tương đương 1.321
người; ngạch chuyên viên và tương đương 9.158
người; ngạch cán sự và tương đương 3.742 người;
nhân viên và tương đương 1.117 người.
- Độ tuổi: Từ
30 tuổi trở xuống 1.712 người; từ 31 - 40 tuổi 5.602 người; từ 41 - 50 tuổi
6.520 người; từ 51 - 60 tuổi 1.839 người; trên 60 tuổi 07 người.
- Giới tính: Nữ 10.932
người; nam 4.748 người.
- Dân tộc: thiểu số: 6.308
người.
c) Bố trí số công chức,
viên chức theo từng vị trí việc làm:
- Công chức:
+ Vị trí việc làm lãnh
đạo, quản lý: 656 người.
+ Vị trí việc làm nghiệp
vụ chuyên ngành: 828 người.
+ Vị trí việc làm chuyên
môn dùng chung: 225 người.
+ Vị trí việc làm hỗ trợ,
phục vụ: 45 người.
- Viên chức:
+ Vị trí việc làm lãnh
đạo, quản lý: 2.113 người.
+ Vị trí việc làm chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành: 12.327 người.
+ Vị trí việc làm chức
danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 349 người.
+ Vị trí việc làm hỗ trợ,
phục vụ: 381 người.
4. Kết quả tinh giản biên chế giai
đoạn 2015-2021
4.1. Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 04 kế hoạch
thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh[5].
Theo Kế hoạch, giai đoạn 2015-2021, toàn tỉnh phải giảm 267 biên chế công chức,
bằng 13,29% số biên chế được giao năm 2015 và 1.946 biên chế sự nghiệp, bằng
11,9% số biên chế được giao năm 2015.
4.2. Tổng số biên chế đã tinh giản
giai đoạn 2015-2021 là: 1.966/18.773 người (cán bộ, công chức 259
người; viên chức 1.707 người), đạt tỷ lệ 10,47% (công chức đạt
12,86%; viên chức đạt 10,18%). Cụ thể:
a) Số biên
chế công chức của tỉnh giai đoạn 2015-2021,
tỉnh đã thực hiện giảm 259/2.013 biên
chế đạt tỷ lệ 12,86%.
+ Năm 2016: Giảm 35 biên chế.
+ Năm 2017: Giảm 30 biên chế.
+ Năm 2018: Giảm 29 biên chế.
+ Năm 2019: Giảm 87 biên chế.
+ Năm 2020: Giảm 39 biên chế.
+ Năm 2021: Giảm 39 biên chế.
b) Số lượng người
làm việc giai đoạn 2015-2021, tỉnh đã thực hiện giảm 1.707/16.760 người, tỷ lệ
10,18%.
+ Năm 2017: Giảm 424 người.
+ Năm 2018: Giảm 435 người.
+ Năm 2019: Giảm 238 người.
+ Năm 2020: Giảm 305 người.
+ Năm 2021: Giảm 305 người.
5. Đánh giá chung
a) Thuận lợi
- Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo thực hiện nghiêm theo các quy định của Trung ương, của tỉnh về cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với tinh giản biên chế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế. Công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng công chức, viên chức có nhiều đổi mới; ban hành chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao; hoàn thành phê duyệt vị trí việc làm; đổi mới, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức; ban hành quy định đánh giá, xếp
loại đối với cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ
chức hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn. Thực hiện nghiêm túc chủ trương tinh giản biên chế theo tinh
thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, các quy định về tinh giản biên chế gắn với xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện chiến lược cán bộ đến năm 2020.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao và vị trí việc làm được phê duyệt, căn cứ vào kết quả đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, các cơ quan, đơn vị đã thực hiện việc rà
soát, bố trí sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp
với trình độ chuyên môn được đào tạo và năng lực sở trường của cán bộ, công
chức, viên chức và chức năng, nhiệm vụ. Việc bố trí, sắp xếp cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo cơ cấu phù hợp về tỷ lệ nữ (chiếm 69,70%
tổng số cán bộ, công chức, viên chức) và người dân tộc thiểu số (chiếm
39,54% tổng số cán bộ, công chức, viên chức).
- Đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức cơ bản đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực làm
việc đối với vị trí việc làm được bố trí.
- Người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã nhận thức rõ về ý nghĩa và tầm quan trọng trong công
tác sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn gắn với thực hiện tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc tinh giản biên chế đảm bảo tỷ
lệ tinh giản theo mục tiêu tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW
và các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b)
Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
- Một số cơ quan, đơn vị
còn bố trí công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ của vị trí hợp đồng lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
- Việc thực hiện tinh giản
biên chế mới đang dừng ở việc cắt giảm về số lượng biên chế; việc cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý biên chế còn có mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hiện nay, số lượng người làm
việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước của tỉnh được giao thấp (Bộ Nội vụ
thẩm định năm 2022 là 14.782 người), trong đó chủ yếu tập trung ở lĩnh vực giáo dục (11.931
người, chiếm 80,71 %), y tế (1.438 người, chiếm 9,72%), trong khi
đó, lĩnh vực giáo dục đang thiếu người làm việc theo định mức do số lớp, số học
sinh tăng, số lượng người làm việc được giao chưa đảm bảo theo định mức; lĩnh
vực y tế số giường bệnh tăng, tình hình dịch bệnh phức tạp. Việc tinh giản số
lượng người làm việc sẽ ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các cơ quan, đơn
vị.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị mới
thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, số lượng biên chế, người làm việc, việc tiếp tục tinh giản sẽ làm thay đổi
cơ cấu tổ chức bộ máy vừa sắp xếp lại, ảnh hưởng nhất định đến tâm tư, nguyện
vọng của đội ngũ công chức, viên chức, người làm việc.
- Một số cơ quan, đơn vị từ năm
2022-2026 không có người nghỉ hưu, nghỉ tinh giản, chưa sử dụng...,
mức độ tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thấp hoặc có dưới 15 người làm
việc, nếu tinh giản đúng 10% so với số giao năm 2021 sẽ giảm số lượng người có
mặt của đơn vị nên không thể hoặc rất khó khăn khi thực hiện, vì vậy, một số
đơn vị khác phải tinh giản số lượng cao hơn tỷ lệ bình quân để đảm bảo số lượng
phải giảm của tỉnh.
- Việc giao số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước chuyển sang hưởng lương
từ nguồn thu sự nghiệp sẽ khuyến khích đơn vị chủ động trong thực hiện nhiệm
vụ, tăng nguồn thu, không bị giảm người làm việc được giao, tuy nhiên, trước
mắt sẽ làm giảm mức độ tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên.
c) Nguyên nhân
- Điều kiện
kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, thu ngân sách trên địa bàn tỉnh
chưa đáp ứng được yêu cầu, khả năng xã hội hóa một số dịch vụ sự nghiệp công
còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
- Việc bố trí công chức,
viên chức thực hiện nhiệm vụ của vị trí hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP là do tồn tại từ giai đoạn trước để lại.
- Số lớp, số học sinh, số
giường bệnh tăng hằng năm trong khi số lượng người làm việc được giao thấp.
- Trong công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghị quyết, kế hoạch của một số cơ quan, đơn vị có
lúc, có việc chưa thực sự chủ động, tập trung và quyết liệt.
d) Bài học kinh nghiệm
- Một là, sự lãnh đạo, chỉ đạo
sâu sát, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền; sự vào cuộc của hệ thống chính trị
và phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội là một trong các yếu tố quyết định đến kết quả thực hiện.
- Hai là, chú trọng công tác
tuyên truyền, thuyết phục tạo được sự đồng thuận về chủ trương từ lãnh đạo đến
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nâng cao nhận thức sâu sắc về
nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện, chấp hành
các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phân
công, bố trí cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp lý, phù hợp với
năng lực, sở trường, đúng người, đúng việc.
- Ba là, coi trọng xây dựng nội
bộ đoàn kết; phải có quyết tâm chính trị cao, có phương pháp tổ chức sáng tạo,
khoa học, người đứng đầu tổ chức phải quyết liệt, dám nghĩ, dám làm và biết
cách làm, tạo động lực để sau sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt
động, tinh giản biên chế.
- Bốn là, phải kiên trì, không
nóng vội, có lộ trình thực hiện phù hợp, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, đồng thời
vừa điều chỉnh để từng bước hoàn thiện, những việc khó chưa có tiền lệ. Xây
dựng đề án một cách cụ thể, chi tiết, dự báo những khó khăn, vướng mắc và chủ
động đưa ra được các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập, quan tâm đến
công tác cán bộ trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế.
- Năm là, chú trọng hoàn
thiện các quy chế, quy định; xây dựng và ban hành kịp thời hệ thống văn bản để
lãnh đạo, quản lý và điều hành các quyết định về tổ chức, cán bộ, quy chế làm
việc, vị trí việc làm, nội quy, quy chế trong cơ quan, các quy chế phối hợp,
chương trình, kế hoạch công tác, ... và kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
là căn cứ pháp lý, cơ sở để tổ chức thực hiện.
II. Đối tượng, phạm
vi của Đề án
1. Đối tượng của Đề án
- Cơ quan, tổ chức hành
chính cấp tỉnh: Cơ
quan chuyên môn, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên, gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các cơ quan, tổ chức hành
chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố.
- Tổ chức hội cấp tỉnh được giao số
lượng người làm việc.
2. Phạm vi nghiên cứu của Đề án
Việc quản lý, sử dụng và tinh giản
biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội
cấp tỉnh
được giao số lượng người làm việc trên địa bàn tỉnh.
PHẦN III.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC TINH GIẢN
I. Quan
điểm, mục tiêu
1. Quan điểm
a) Bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá
trình thực hiện; thực hiện tinh giản biên chế, nhưng không làm ảnh hưởng đến
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
b) Gắn tinh giản biên
chế với sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
thu hút những người có đức, có tài vào làm việc trong hệ thống chính trị nhằm
đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế.
c) Thực hiện tinh giản
biên chế có trọng tâm, trọng điểm, không cào bằng và phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công
chức, viên chức hợp lý để xác định biên chế phù hợp. Một việc chỉ giao cho một
cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan liên quan có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
d) Tỷ lệ tinh giản biên chế giai đoạn
2022-2026 được xác định theo từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, phù hợp với thực
trạng quản lý, sử dụng số lượng biên chế được giao, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và tỷ lệ tinh giản biên chế đã thực
hiện giai đoạn 2015-2021; bảo đảm số lượng, mục tiêu tinh giản biên chế theo
quy định.
2. Mục tiêu
a) Về tinh giản biên chế
công chức: Giai đoạn 2022-2026, thực hiện tinh giản tối thiểu 88 biên
chế công chức.
b) Về tinh giản biên chế viên chức:
Giai đoạn 2022-2026, thực hiện tinh giản tối thiểu 1.539 người hưởng lương từ ngân sách nhà nước[6].
II.
Nguyên tắc, hình thức thực hiện tinh giản
1. Nguyên tắc
a) Đối với tinh giản biên
chế công chức:
- Thực hiện tinh giản biên
chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, trong
đó tập trung những cơ quan, đơn vị được giao nhiều biên chế, trong những năm
qua còn số dư chưa sử dụng hết số biên chế được giao.
- Tinh giản đối với các trường
hợp làm các công việc phục vụ, thừa hành theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (lái
xe, tạp vụ, bảo vệ…) đang là công chức, trong giai đoạn 2022-2026
nghỉ hưu, thôi việc hoặc nghỉ tinh giản theo quy định.
b) Đối với tinh giản số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
- Về cơ bản thực hiện theo
Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh tinh giản số
lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP của Chính phủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2022-2025 (được Ban Thường vụ thông qua tại Kết luận số
332-KL/TU ngày 22/11/2021 kết luận hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy (kỳ họp thứ
15, nhiệm kỳ 2020-2025)[7].
- Rà soát, điều chỉnh, bổ
sung số lượng người làm việc tinh giản phù hợp với thực tiễn và đề xuất của các
cơ quan, đơn vị, trong đó:
+ Điều chỉnh số lượng
người làm việc tinh giản từng năm phù hợp giai đoạn thực hiện đến năm 2026.
+ Điều chỉnh hình thức, số
lượng tinh giản ở một số đơn vị phù hợp với mức độ tự chủ tài chính giai đoạn
2022-2026 được phê duyệt.
+ Tinh giản đối với các
trường hợp làm các công việc phục vụ, thừa hành theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (lái
xe, tạp vụ, bảo vệ…) đang là viên chức, trong giai đoạn 2022-2026
nghỉ hưu, thôi việc hoặc nghỉ tinh giản.
+ Tiếp tục rà soát các đơn
vị dự kiến sáp nhập, hợp nhất trong giai đoạn 2022-2026 để ưu tiên cắt giảm ít
hơn ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục.
+ Bổ sung số lượng tinh
giản để đảm bảo số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao
gồm người làm việc trong các tổ chức hội đến năm 2026 bằng số lượng được Bộ
Chính trị giao cho tỉnh.
2. Hình thức
- Tinh giản người nghỉ hưu đúng tuổi;
nghỉ thôi việc; nghỉ chế độ, chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Tinh giản biên chế bố trí chưa phù hợp
với vị trí việc làm.
- Tinh giản người làm việc hưởng lương
từ ngân sách nhà nước chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp.
- Tinh giản biên chế đối với cán bộ,
công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp
tổ chức bộ máy, nhân sự.
- Tinh giản biên chế chưa sử dụng của
cơ quan, đơn vị.
Phần
IV.
SỐ
LƯỢNG, LỘ TRÌNH TINH GIẢN VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I. Số lượng, lộ trình
tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026
1. Căn cứ
quy định, chủ trương của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương,
số lượng tinh giản biên chế công chức, người
làm việc khối Nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2022-2026 như sau:
1.1. Về tinh giản biên chế
công chức
- Số lượng biên chế công chức để tính
làm căn cứ tinh giản:
+ Giai đoạn 2015-2021: Biên chế công chức để làm căn cứ tính tinh giản giải là
2.013 người gồm 2.008 người được giao năm 2015 và 05 người được bổ sung năm
2021 để thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
+ Giai đoạn 2022-2026:
Biên chế công chức để làm căn cứ tính tinh giản là 1.754 người (bằng biên
chế công chức giao năm 2021).
- Số phải tinh giản theo
quy định: Giai đoạn 2016-2021 là 202/2.013 người (tỷ lệ 10,03%); giai
đoạn 2022-2026 là 88/1.754 người (tỷ lệ 5,01%).
- Tại Quyết định số
72-QĐ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 705-QĐ/TU ngày 30/11/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang phê duyệt các đề án tinh giản biên chế và cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan khối Đảng, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; khối chính quyền địa phương tỉnh Tuyên
Quang (giai đoạn 2022-2026) và Đề án số 10-QĐ/TU ngày 30/11/2022 của Tỉnh ủy
Tuyên Quang về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Tuyên Quang (giai đoạn 2022-2026) xác định giai đoạn 2022-2026, thực hiện giảm 88
biên chế công chức khối chính quyền địa phương, đến năm 2026 tổng biên chế
công chức của tỉnh còn 1.666 biên chế[8].
Do đó, Đề án xác định số lượng tinh
giản biên chế công chức giai đoạn 2022-2026 là 88 người bằng với số Bộ
Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định.
1.2. Về tinh giản số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Về số lượng người làm việc để tính
làm căn cứ tinh giản giai đoạn 2022-2026:
+ Giai đoạn 2015-2021: Số lượng người
làm việc để tính làm căn cứ tinh giản là 16.760 người gồm 16.388
người đã được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2015 và 372 người đã được Bộ
Nội vụ thẩm định bổ sung năm 2018 do tăng lớp, tăng học sinh;
+ Giai đoạn 2022-2026: Số lượng người
làm việc để tính làm căn cứ tinh giản là 1.505 người, bằng với số lượng
người làm việc được phê duyệt năm 2021[9].
- Số phải tinh giản theo quy định:
Giai đoạn 2016-2021 là 1.676/16.760 người (tỷ lệ 10%); giai đoạn
2022-2026 là 1.505/15.053 người (tỷ lệ 10%).
Tại Đề án xác định tổng số lượng tinh giản 1.539 người làm việc giai đoạn 2022-2026,
trong đó:
+ Giảm 1.505 người
theo đúng Quyết định số 72-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
+ Giảm thêm 34 người làm việc
để tính vào số lượng người tăng thêm đang giao cho các tổ chức hội hằng năm
nhưng không nằm trong tổng số lượng người làm việc mà Bộ Chính trị đang xác
định tại Quyết định số 72-QĐ/TW[10]. Trường hợp
giai đoạn 2023-2026 đã có các quy định khác của Trung ương liên quan đến số
lượng người làm việc giao cho tổ chức hội hoặc khoán kinh phí theo biên chế
giao... thì thực hiện điều chỉnh, bổ sung số lượng tinh giản của các đơn vị sự
nghiệp công lập cho phù hợp. Nguồn giảm: 27 người từ nguồn giảm của Văn phòng
Đăng ký đất đai sau khi được giao tự bảo đảm chi thường xuyên và 07 người của
02 tổ chức hội, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
* Số
lượng tinh giản trên không tính đối với số lượng giáo viên bổ sung giai đoạn
2022-2026, cụ thể:
- Theo Quyết định số 72-QĐ/TW,
giai đoạn 2022-2026 tỉnh thiếu 2.402 biên chế giáo viên tính theo định mức
trong tổng số 65.980 biên chế thiếu của cả nước được bổ sung và phải thực hiện
tinh giản 10% sau khi được bổ sung, tương đương 240 người.
- Năm học 2022-2023 tỉnh đã được bổ
sung 1.246/2.402 người thiếu theo định mức, còn 1.156 người chưa giao bổ sung.
Do số lượng giáo viên năm 2022-2023 đang thiếu nhiều nên chưa thực hiện giảm
10% đã được giao bổ sung; số tinh giản 240 người sẽ xác định trong số lượng
được giao bổ sung các năm học từ năm học 2023-2024 theo yêu cầu của Trung ương.
2. Số lượng, lộ trình tinh giản
Tổng số biên chế công chức, số lượng
người làm việc tinh giản giai đoạn 2022-2026 là 1.627 người, cụ thể:
2.1. Chia theo khối và theo lĩnh vực
a) Biên chế công chức: Tinh giản 88
người. Trong đó, 06 người làm vị trí phục vụ, thừa hành theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP là công chức; 82 người nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ hưu
trước tuổi, nghỉ tinh giản, thôi việc, chưa sử dụng....
b) Biên chế sự nghiệp: Tinh giản 1.539
người, cụ thể:
- Số tinh giản: 1.637 người, cụ
thể:
+ Lĩnh vực giáo dục: 616
người, chiếm 5,16% người làm việc giao cho lĩnh vực giáo dục năm 2021[11]
(giảm 15 người so với Kế hoạch số 231/KH-UBND[12]).
Trong đó: 51 người chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp; 565 người
nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ tinh giản, thôi việc, chưa sử
dụng...
+ Lĩnh vực y tế: 744
người (tăng 05 người so với Kế hoạch số 231/KH-UBND), chiếm 41,11% người
làm việc giao cho ngành y tế năm 2021, trong đó: 686 người chuyển sang hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp; 01 người vị trí phục vụ, thừa hành theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP là viên chức; 04 người do sắp xếp tổ chức bộ máy; 53 người
nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ tinh giản, thôi việc, chưa sử
dụng...
+ Lĩnh vực khác: 275
người (tăng 37 người so với Kế hoạch số 231/KH-UBND). Trong đó: 220
người chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp (trong đó tinh giản 225
người nhưng 05 người bổ sung cho Cơ sở Cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội); 55 người nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ tinh
giản, thôi việc, chưa sử dụng...
+ Tổ chức Hội được giao
người làm việc: 02 người. Trong đó: 01 người nghỉ hưu trước tuổi, 01
người chưa sử dụng.
- Số tinh giản thực hiện
bổ sung cho các cơ quan, đơn vị:
+ Số giảm năm 2022 đã bổ
sung cho các cơ quan, đơn vị khác: 98 người.
94 người đã giao cho cấp
học mầm non để hợp đồng lao động, không thực hiện tuyển dụng (từ nguồn đã
tinh giản của sự nghiệp y tế năm 2022)[13].
04 người đã giao cho các
cơ quan, đơn vị theo yêu cầu nhiệm vụ[14].
+ Giai đoạn 2023-2026, dự kiến
bổ sung 05 người cho Cơ sở Cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội để đảm bảo định mức người làm việc thực hiện
những nhiệm vụ mang tính chất đặc thù theo yêu cầu[15].
c) Như vậy, tổng số lượng người tinh
giản giai đoạn 2022-2026 là 1.539 người.
2.2. Chia theo lý do tinh giản[16]
- Do nghỉ hưu
đúng tuổi,
nghỉ hưu
trước tuổi,
do
sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy, chưa sử dụng: 761 người.
- Tinh giản công chức, viên chức làm
các công việc thừa hành, phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 07 người[17].
- Chuyển sang hưởng lương và phụ cấp
từ ngân sách nhà nước sang hưởng lương và phụ cấp từ nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị: 962 người.
2.3. Chia theo từng năm
- Năm 2022: 271 người (viên chức
271 người)[18].
- Năm 2023: 276 người (công chức 07
người, viên chức 269 người[19]).
- Năm 2024: 196 người (công chức 08
người, viên chức 188 người).
- Năm 2025: 291 người (công chức 07
người, viên chức 284 người).
- Năm 2026: 593 người (công chức 66
người, viên chức 527 người[20]).
II. Nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện
1. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự thống nhất,
đồng thuận cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển
khai thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Rà
soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của cơ quan, đơn vị
- Rà soát, ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công
lập phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và thực tiễn yêu cầu
quản lý.
- Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đầu mối bên trong; mối
quan hệ công tác giữa các đơn vị bảo đảm không chồng chéo, trùng lắp; một việc
chỉ giao một cơ quan chủ trì, thực hiện.
3. Sắp
xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế
a) Xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập;
chuyển đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện thành Công ty cổ phần theo kế
hoạch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
b) Thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy bên trong của từng đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn,
giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp trung gian.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực phù
hợp với quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp của các bộ, ngành trung ương.
d) Thực hiện đồng bộ các
giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công, tập trung ở những ngành, lĩnh vực có khả năng như: Y
tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông Vận tải,...
4.
Rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm và trình
phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
và bộ quản lý ngành, lĩnh vực, làm cơ sở để xác định biên chế; quản lý biên chế
theo vị trí việc làm.
5. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số trong hoạt động của cơ
quan, đơn vị, góp phần tinh gọn bộ máy và tinh giản biên chế.
6. Thực
hiện các quy định về đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
chặt chẽ, khách quan, công bằng, khắc phục tình trạng nể nang, ngại va chạm,
thực hiện tinh giản biên chế đối với những người không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ, đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ.
7. Kiên
quyết thực hiện tinh giản biên chế đối với những cơ quan, đơn vị còn biên chế
nhưng nhiều năm không tổ chức tuyển dụng, tiếp nhận để bổ sung cho các cơ quan,
đơn vị khác.
8. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu.
Phần
V.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
I. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách
nhiệm:
- Tuyên truyền, quán triệt, triển khai
Đề án đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện; xây
dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Đề án; chủ động
giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện
nghiêm túc Đề án này (riêng đối với số lượng tinh
giản biên chế, cụ thể số lượng tinh giản của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý và lộ trình thực hiện); chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện
tinh giản biên chế là một trong những căn cứ để đánh giá, phân loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và lãnh đạo cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
- Năm 2026, tiếp tục
xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2027-2030 trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, đảm bảo mục tiêu đến năm 2030 giảm 10% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Phát hiện, biểu dương, khen thưởng
tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, có thành tích xuất sắc trong thực hiện
nội dung của Đề án theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông; Báo Tuyên Quang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin điện
tử tỉnh: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đăng tải các tin, bài,
văn bản liên quan đến việc triển khai, kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh
giản biên chế.
3. Sở Tài chính:
Thẩm định dự toán kinh phí tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị; hướng
dẫn về trình tự, thủ tục lập dự toán kinh phí và thẩm định kinh phí có liên
quan đến việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo các nội dung liên
quan đến việc tinh giản biên chế.
4. Sở Nội vụ:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh, bổ sung Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2026 hoặc số lượng tinh
giản từng năm (nếu có) phù hợp với thực trạng quản lý, sử dụng biên chế
của tỉnh.
- Thẩm định, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện tinh giản biên chế và giao biên chế công chức, số lượng
người làm việc hằng năm.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Đề án; chủ động giải quyết, đề xuất giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu công tác khen thưởng thành
tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án, đồng thời tham mưu xem xét xử
lý tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Đề án theo quy
định.
II. Tác động của Đề
án
1. Đề án được ban hành
góp phần cụ thể hóa chủ trương của Đảng về quản lý biên chế và tinh giản biên
chế trong giai đoạn 2022-2026 trên địa bàn tỉnh. Thông qua công tác tuyên
truyền, người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhận
thức rõ về ý nghĩa và tầm quan trọng trong công tác sắp xếp tổ chức bộ máy tinh
gọn gắn với thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Đề án là căn
cứ để các cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất, chủ động thực hiện tinh giản
biên chế để có phương án quản lý, sử dụng biên chế hiệu quả, khoa học hơn,
tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân lực.
3. Đề án tinh giản biên
chế góp
phần giảm
chi ngân sách nhà nước, tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
III. Kiến nghị
1. Đối với Ban Thường
vụ Tỉnh ủy:
Lãnh đạo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân
tỉnh thực hiện tinh giản 01 biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo lộ trình tại Đề án để bảo đảm giai
đoạn 2022-2026 khối chính quyền địa phương của tỉnh tinh giản đủ 88 biên
chế công chức, số lượng biên chế công chức khối chính quyền đến năm 2026 là 1.666
biên chế.
2. Đối với Hội đồng nhân
dân tỉnh:
Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện tinh giản 01 biên chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giai đoạn 2022-2026 theo lộ trình xác định tại Đề
án để bảo đảm giai đoạn 2022-2026 khối chính quyền địa phương của tỉnh tinh
giản đủ 88 biên chế công chức.
Trên đây là Đề án tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố giai
đoạn 2022-2026; các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn có trách nhiệm nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả; trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, các cơ quan,
tổ chức, đơn vị báo cáo bằng văn bản và đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu) để xem xét, giải quyết theo quy
định./.