ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2023/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ
trình số 27/TTr-BDT ngày 14 tháng 8 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Ban Dân tộc tỉnh Khánh Hòa là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban
Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
-
Quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
-
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho
Ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
-
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân
tộc;
-
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực
công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
b)
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ
quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a)
Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Dân tộc (nếu có);
b)
Ban hành quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc
chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa đói giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5.
Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào
dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham
mưu tổ chức đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng
và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất
sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản
xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn
an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển;
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận,
bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện
chính sách đối với người có uy tín.
7.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp
huyện, công chức được bố trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ
điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8.
Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
được giao.
10.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân
tộc; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi
phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11.
Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân
tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12.
Tham gia, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề
án do các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh.
13.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số
làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân
cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng
và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa
phương.
14.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử
tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh
viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; mối
quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
16.
Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Ban Dân tộc (nếu có); thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác
đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
17.
Thực hiện công tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy ban Dân tộc.
18.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật.
20.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Trưởng ban Ban Dân tộc có trách nhiệm
1.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Dân tộc cấp huyện theo quy định
của pháp luật, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.
Chỉ đạo việc xây dựng, điều chỉnh Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức của Ban Dân tộc theo quy định.
3.
Xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Dân tộc; quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|