QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND ngày 10/5/2006 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác
của UBND tỉnh.
2. Các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND,
vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND
tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh
đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi
việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách
nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm
thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc
phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời
hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế
hoạch và quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của
cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả
trong mọi hoạt động.
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết
định, cụ thể:
- Quy chế làm việc của UBND tỉnh; các báo cáo
của UBND tỉnh trình bày trước kỳ họp HĐND tỉnh; quy hoạch tổng thể kinh tế- xã
hội từng giai đoạn.
- Các biện pháp thực hiện các chủ trương của
Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế- xã hội,
quốc phòng- an ninh thông qua Chương trình hành động, Kế hoạch của UBND tỉnh.
- Những công việc lớn, các dự án, đề án lớn liên
quan đến nền kinh tế- xã hội của địa phương và quyền lợi, tâm tư nguyện vọng
chính đáng của đông đảo nhân dân trước khi trình ra HĐND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên
họp UBND thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách
hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng
thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến;
Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông
qua phiếu thì:
- Nếu vấn đề
được đa số thành viên UBND đồng ý, Văn phòng UBND trình
Chủ tịch UBND quyết định và báo cáo UBND tỉnh
trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề
chưa được đa số thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người
lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách
nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ
chức HĐND và UBND và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những
vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức
tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền cho một Phó Chủ tịch thường trực để chỉ đạo công việc của UBND
tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực
tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó
Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND thông báo kịp thời
các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ
tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh
việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh,
khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh
được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi
hoạt động của một số huyện, hoặc cấp hành chính tương đương (Sau đây gọi chung là
huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch
khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác
của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc UBND tỉnh (Sau đây gọi chung là cơ quan chuyên
môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ
chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp
trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị xã thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời
việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ
tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách;
nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi
thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác
do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó
Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực
công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết.
Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng hợp tình
hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc
thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách,
những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó
Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các Ủy viên UBND tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân
công phụ trách một số lĩnh vực, địa bàn cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và
Chủ tịch UBND tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc
lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên UBND tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để
tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết
những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc phiếu xin ý kiến.
4. Khi có những vấn đề cần thiết nhưng do điều
kiện không tổ chức họp UBND tỉnh được thì Chủ tịch giao Văn phòng UBND tỉnh
chuyển các vấn đề cần thảo luận, lấy ý kiến tập thể đến các thành viên UBND
tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày các thành viên UBND có trách nhiệm nghiên cứu,
tham gia ý kiến và gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình Chủ tịch quyết
định.
5. Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà
nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết
các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được
pháp luật và UBND tỉnh quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức, cá
nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách khối những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc chung
của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND
tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp và UBND huyện, thị xã để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm
quyền;
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương;
f) Khi giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của mình mà có liên quan đến các cơ quan, địa phương khác thì phải chủ động bàn
bạc, tham khảo ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu của cơ quan hỏi ý kiến và chịu trách
nhiệm về những ý kiến trả lời của mình hoặc cấp phó thay mình trả lời.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm
hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là
quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và những
công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh
lãnh đạo, điều hành Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của
các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị xã về hoạt động kinh
tế, xã hội, quốc phòng và an ninh tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động
của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng
tuần và hội nghị trực báo hàng tháng của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh việc phân
công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ trương,
chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản
lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị
với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm
việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế
làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác
giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh
giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có
liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, các Ban thuộc Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc
của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề án trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh
tế- xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị
của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
UBND tỉnh mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh dự các cuộc họp giao ban tháng,
các cuộc họp định kỳ, đột xuất, thông qua các đề án lớn, các cuộc họp tổng kết
công tác của UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân
dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND và các thành viên UBND
tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh. Mời đại diện Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể dự các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và
tham gia thành viên các tổ chức tư vấn, nghiên cứu đề xuất các chính sách hoặc
tổ chức thực hiện các mặt công tác có liên quan đến Mặt trận, các Hội, Đoàn thể.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế- xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH
Điều 10. Các loại chương
trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm hai phần, phần
một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh
trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: Nội dung
các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong
quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: Nội dung
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải
quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND (Trừ
trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 11. Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần
trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: Tên đề
án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự
thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý
kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp
thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh
trình Chủ tịch UBND quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan
phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các
vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương
trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác
quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ
quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự
thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (Các vấn đề được chia theo các
lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình
công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ
chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề
tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề
nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự
thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ
tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất
là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng
sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương
trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ
sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải
có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh,
chậm nhất vào thứ năm tuần trước.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối
hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công
tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của
UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình
công tác của UBND, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng,
điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo
kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ
quan chuyên môn của UBND tỉnh rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã
ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết
quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án,
công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan
chuyên môn, UBND huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức khác;
định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình
công tác của UBND tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH
Điều 13. Phiên họp UBND
tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi
tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch UBND tỉnh triệu
tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu
cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
triệu tập phiên họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các
nội dung khác liên quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với
phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND
tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay Chủ tịch
chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 14. Công tác chuẩn bị phiên
họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày
họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra
phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện
phục vụ phiên họp;
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội
dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho
các thành viên UBND về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan;
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho
trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình UBND xem
xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định;
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy
mời và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít
nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp (Trừ trường hợp họp bất thường);
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND
tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01
ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 15. Thành phần dự phiên
họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự
đầy đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND
tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát
biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có
quyền biểu quyết.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tham dự.
3. UBND tỉnh mời Chủ tịch HĐND tỉnh dự tất cả các
phiên họp của UBND.
4. UBND tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án
Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn; Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND huyện, thị xã; đại diện các Ban của
Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những
vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 16. Trình tự phiên họp
UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự
sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành
viên UBND có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông
báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp, xác định thứ tự
vấn đề trình để UBND tỉnh thảo luận và quyết định.
3. UBND thảo luận từng vấn đề
theo trình tự:
- Thủ trưởng
cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt
(Không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu
vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải
trình bày thêm;
- Các thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến, nói
rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý
kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các
thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề
án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của UBND tỉnh phải được quá nửa
số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề
nghị UBND tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 17. Biên bản phiên họp
UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên
bản phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến
của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên
họp và kết quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên
họp gửi các thành viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ
chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 18. Cách
thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình
của cơ quan chủ đề án và phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng UBND
tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa
phương.
2. Họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn, UBND huyện, thị xã và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường
xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa
phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một
số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng
được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch
khác phụ trách.
Điều 19. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của
UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ
tục theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có
nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu
trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với
dự thảo là văn bản quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ
ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ
sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan
trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức
văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy
định, Văn phòng UBND phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính
thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc
lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với
cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn
bản dự thảo trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND. Đối với những vấn đề chưa
thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND chủ trì tổ chức họp với
cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất.
Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu
trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND phải hoàn thành công việc thẩm
tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch.
Điều 20. Xử lý
hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình
của Văn phòng UBND tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý
kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND.
3. Đối với các nội dung trình là
các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan
liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông báo
cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét
thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên
họp UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề
án, văn bản dự thảo, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp phải hoàn chỉnh lại
văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm nhất;
- Trường hợp dự thảo văn bản được
UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc,
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần
thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6.
Trong 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải
xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và thông báo cho cơ quan
trình biết rõ lý do.
Điều 21. Tổ chức
các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc
thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường
xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên và đột xuất thực hiện
theo quy định sau:
- Hội ý xử lý công việc hàng ngày
và đột xuất:
Hàng ngày, trước giờ làm việc, Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh hội ý để xử lý các công việc hàng
ngày và đột xuất.
- Các cuộc họp xử lý công việc
thường xuyên:
Hai tuần một lần, Chủ tịch chủ trì cuộc họp giao
ban với các Phó Chủ tịch UBND tỉnh vào sáng thứ 6 tuần thứ 2 để giải quyết những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ
sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định (Trừ trường hợp có những công việc đột xuất); cuộc họp
có Chánh, Phó Văn phòng và chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh dự. Tuỳ theo từng
công việc cụ thể có thể mời Thường trực HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy,
Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành và địa
phương liên quan tham dự;
- Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan
chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND có trách nhiệm: Gửi giấy mời cùng tài liệu
họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ,
bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (Khi cần thiết có thể ghi
âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo
cáo có trách nhiệm: Chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của
Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội
dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án
và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban tháng.
Hàng tháng, Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp
giao ban giữa UBND tỉnh với các ngành, UBND các huyện, thị xã vào khoảng từ
ngày mồng 5, mồng 10 tháng sau. Cuộc họp có mời Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, Đại diện
UBMTTQ VN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Đảng ủy cơ quan Dân Chính
Đảng, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng HĐND, Chánh, Phó Văn phòng và
chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh dự.
Trình tự buổi họp giao ban tháng:
- Chánh Văn phòng báo cáo tóm tắt tình hình
chung, các công việc UBND tỉnh đã chỉ đạo, xử lý trong tháng; những vấn đề nổi
lên và các kiến nghị đề xuất cần xử lý tiếp; kết quả việc tổ chức thực hiện ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh ở các cấp, các ngành, báo cáo cần nêu rõ đơn vị trì
trệ, biểu dương đơn vị, cá nhân chấp hành tốt;
- Tuỳ theo tính chất, yêu cầu công tác của từng
tháng, Chủ tịch UBND tỉnh phân công Giám đốc một số Sở chuẩn bị và báo cáo một
số nội dung chuyên đề trọng tâm;
- Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã báo cáo với Chủ tịch những công việc đã triển khai, xử lý trong tháng
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, công việc được Chủ tịch giao, những vấn đề vướng
mắc cần tháo gỡ và đề xuất ý kiến giải quyết những vấn đề mới phát sinh và
những vấn đề cần xử lý
trong thời gian tới;
- Phát biểu của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh và các ý kiến của các Ban, ngành, đoàn thể về các nội dung giao ban
tháng (Nếu có);
- Các Phó Chủ tịch phát biểu ý kiến liên quan đến
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề khác cần quan tâm, đề
xuất Chủ tịch biện pháp tháo gỡ vướng mắc, những công việc cần tập trung chỉ đạo
thực hiện;
- Chủ tịch kết luận đánh giá những công việc các
ngành, các địa phương đã hoàn thành, chưa hoàn thành trong tháng qua, biểu
dương những đơn vị, cá nhân có thành tích, phê bình đơn vị, cá nhân thực hiện
không nghiêm kỷ cương hành chính; chỉ đạo thực hiện những vấn đề đưa ra bàn bạc
tại cuộc họp, biện pháp thực hiện các công việc của thời gian tới; giao việc
cho các ngành, các địa phương; giải quyết các vướng mắc, các vấn đề nổi cộm
trong tháng ...;
- Văn phòng UBND tỉnh ghi biên bản cuộc họp và
chậm nhất 3 ngày sau phải thông báo kết luận của Chủ tịch tại phiên họp để các
Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện (Những vấn đề lớn,
quan trọng phải được thể hiện bằng văn bản do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh ký);
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ
tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực
mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND một số huyện họp
bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc
với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo
điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 22. Tổ chức
họp của các cơ quan chuyên môn và UBND huyện, thị xã; mời Chủ tịch, Phó Chủ
tịch dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc
họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của
nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, phải báo cáo xin
ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký kèm theo nội dung làm việc và
các kiến nghị (Nếu có) trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội
dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với
những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND trực tiếp báo cáo và chủ động bố
trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị,
xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND huyện, thị xã không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo
cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được Chủ
tịch, Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN
HÀNH VĂN BẢN
Điều 23. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình
UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng
UBND tỉnh. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng UBND nhận trực tiếp, phải
chuyển lại cho Phòng Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn,
tờ trình phải có ý kiến của Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến
địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập
danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để
theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các
cơ quan chuyên môn, UBND huyện, thị xã, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
trình UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp Trưởng (Hoặc ủy quyền
cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có
thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối
hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND
tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các
quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức
nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 24. Hồ sơ
trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công
việc (Theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (Mỗi Phiếu trình
chỉ gửi trình một Lãnh đạo UBND tỉnh).
Trong phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (Gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên
viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình cần
tóm tắt nội dung của đề án, phải nêu đầy đủ cơ sở khoa học luận cứ của các kiến
nghị, những vấn đề chưa được nhất trí;
3. Dự thảo văn bản trình UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (Nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (Nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 25. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND huyện, thị xã; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp
luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh
gửi Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ tịch
UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công
tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; các văn
bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân công
phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trường hợp Chủ tịch đi công tác vắng
thì ủy quyền cho 01 Phó Chủ tịch trực giải quyết công việc ký một số văn bản
nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi
được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời
hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài
việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa
lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản truyền đạt kết quả xử lý
các công việc cụ thể, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các
cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của
Chủ tịch UBND tỉnh, gồm: Giấy mời họp, sao y các văn bản của Trung ương, UBND
tỉnh, giấy giới thiệu đi công tác, giấy đi đường.
Điều 26. Phát
hành, công bố các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm phát hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng
thủ tục.
2. Các văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ
của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan
có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin
học của UBND tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (Trừ văn bản có nội
dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào
mạng tin học của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo
theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh.
Điều 27. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND
tỉnh:
1. Thẩm tra tính hợp hiến, hợp
pháp các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh trình UBND tỉnh.
2. Thực hiện công tác tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; phát hiện
những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với
tình hình thực tế để kiến nghị UBND kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ văn bản đó.
3. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND huyện, thị xã ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái
pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của
Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI
HÀNH VĂN BẢN
Điều 28. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế
hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công
khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên
bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có
sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 29. Phạm
vi kiểm tra
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành
các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; HĐND, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa
phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 30. Phương
thức kiểm tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập đoàn
kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành
lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với
những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân
dân và UBND huyện, thị xã.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã và tổ chức,
cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ
hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình
kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung,
báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường
kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 32. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn Đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, người
đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách
phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày
làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc
tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết
về: Nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và
các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng
thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội
dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện
các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 33. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: Tiếp xã giao, tiếp làm việc (Chính
thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị
của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài
của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức
cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình
hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và
kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 3, Điều 33 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành
phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng
thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại
của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập
quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị các nội
dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy
định hiện hành của Chính phủ.
Điều 34. Chế độ
đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng
phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các
văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc,
lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời
chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để
tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể
báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc
với các địa phương khác và các Bộ, ngành Trung ương phải báo cáo và được sự
đồng ý trước của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian HĐND và UBND tỉnh
họp, các thành viên UBND không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Khi các địa phương gặp thiên tai, dịch bệnh,
tai nạn bất ngờ gây thiệt hại nặng về người và tài sản, Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành các hình thức văn bản và có các hoạt động sau:
a) Quyết định công bố về dịch bệnh, tình trạng
thiên tai, tai nạn bất ngờ, điện thăm hỏi, chỉ thị cho các ngành, các cấp tổ
chức khắc phục hậu quả, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;
b) Kiểm tra hiện trường, thăm hỏi và chỉ đạo các
địa phương khắc phục thiệt hại. Thành lập Đoàn công tác liên ngành do một Phó
Chủ tịch hay một Giám đốc Sở phụ trách để chỉ đạo công tác phòng, tránh và khắc
phục thiệt hại. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Trưởng Đoàn công tác quyết định
tại chỗ một
số biện pháp trợ giúp khẩn cấp của tỉnh cho nhân
dân vùng bị thiệt hại.
5. Thành viên UBND tỉnh; Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND huyện, thị xã; Giám đốc doanh nghiệp hạng 1, 2 khi đi công tác nước ngoài
phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã đi công tác
theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải kịp thời báo
cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh
vực.
7. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên
quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp,
cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu
quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và
cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 35. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh; Chánh
Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND huyện, thị xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh
họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các
đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay
gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Hàng tháng, vào ngày 25, Chủ
tịch UBND tỉnh tổ chức tiếp dân, nếu Chủ tịch đi công tác vắng thì ủy quyền cho
01 Phó Chủ tịch tiếp dân (Nếu trùng ngày nghỉ, Văn phòng UBND tỉnh bố trí tiếp
dân vào ngày khác và niêm yết thông báo cho nhân dân biết tại trụ sở tiếp dân).
Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu
Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh cùng tham dự tiếp dân.
Điều 36. Trách
nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để
các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 37. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã tiến
hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND
tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Điều 38. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã trong việc thực hiện quyết định, chỉ
thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có
đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 39. Tổ chức
tiếp dân
Địa điểm tiếp dân của UBND tỉnh đặt
tại Thanh tra tỉnh; Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh bố trí
cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ
tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ
tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 40. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình
kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột
xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương
và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên
UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND
tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi
bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các vấn đề
quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã trình
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về
kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh biên
soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (Quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo
cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin
học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế- xã hội, thông
tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của
UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày
gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương
liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn
ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo
định kỳ (Tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo
cáo hàng tuần;
Thời hạn gửi các báo cáo tháng vào
ngày 25 của tháng, báo cáo quý vào ngày 25 tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng vào ngày
25 tháng 6 hàng năm và báo cáo năm vào ngày 20 tháng 12 của năm;
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh
trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin
với các cơ quan chuyên môn khác và UBND các huyện, thị xã về các thông tin có
liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối
hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình
tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch
Nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 41. Thông
tin về hoạt động của UBND tỉnh cho nhân dân biết
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân
dân thông qua các báo cáo của UBND trước HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu
HĐND tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo định kỳ sáu tháng/lần
để thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt
động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính
sách mới ban hành, các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện
các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan
thông tin đại chúng về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về
tình hình kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đẩy mạnh
ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông
tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình
hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các
sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông
tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan
thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan
đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình
thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 42. Truyền thông tin trên
mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND đã ban
hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp
luật mới, các dự thảo văn bản do UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn
thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu
và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định.
2. Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin
học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các
thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính
phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh
phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND
theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận
văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND gửi để quán triệt và thực
hiện.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và báo cáo UBND tỉnh về
việc thi hành Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa
phù hợp, các ngành, các địa phương đề xuất UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung, điều
chỉnh cho phù hợp./.