ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4603/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI
BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH LẦN THỨ XVIII (NHIỆM KỲ 2015-2020)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ
2015-2020);
Căn cứ Chương trình hành động số
256/CTr-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TU ngày
29/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc học tập, quán triệt, tuyên truyền
và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình, hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTr Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, phó VP/UB;
- TT Công báo - Tin học (đăng tải);
- Lưu: VT, TH.
- Gửi: + Bản giấy: TP không nhận bản ĐT.
+ Bản ĐT: các TP khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TỈNH LẦN THỨ
XVIII (NHIỆM KỲ 2015-2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh)
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVIII đã thông qua Nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu nhiệm kỳ 2015-2020; trong đó mục tiêu tổng quát về
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020 là: “Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; mở rộng hội nhập; huy
động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển mạnh công nghiệp và dịch
vụ, gắn với nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô Iớn theo
hướng công nghiệp, hiện đại; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội và hệ thống đô
thị ngang tầm với phát triển kinh tế;
bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng -
an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại”.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Chương trình hành động với nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động xác định
các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu có tính hệ thống, tổng hợp,
trọng tâm tạo sự thống nhất trong các cấp, các ngành tổ chức triển khai, chỉ đạo
thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các phương hướng nhiệm vụ tại Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
2. Chương trình
hành động thể hiện đầy đủ, toàn diện định hướng phát triển kinh tế -xã hội 5 năm tới, đồng thời cụ thể hóa các nội dung trọng tâm của Nghị quyết
Đại hội và lộ trình thực hiện hàng năm theo các chương trình,
dự án, đề án trong 5 năm giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện các khâu đột
phá phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình mới.
3. Chương trình là căn cứ để các cấp,
các ngành xây dựng Chương trình hành động của mình để cụ thể hóa, xây dựng nhiệm
vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển theo chức năng
nhiệm vụ.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 22%/năm. Đến năm 2020:
GRDP bình quân đầu người đạt trên 120 triệu đồng; thu nhập
bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng (khu vực nông thôn đạt 65 triệu đồng); tỷ
trọng công nghiệp, xây dựng trên 56%; dịch vụ trên 34%;
nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 10%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 46.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 24.000 tỷ đồng; kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD; giá trị sản xuất đạt 140 triệu đồng/ha/năm, tỷ trọng
chăn nuôi chiếm trên 60%. Trên 50% số xã và 3-4 huyện đạt
chuẩn nông thôn mới. Hàng năm bình quân mỗi xã có thêm 3-5 doanh nghiệp, 3-4 hợp
tác xã, 10 tổ hợp tác.
2. Về
xã hội: Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt trên 85%; tỷ lệ
thôn, tổ dân phố văn hóa trên 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa trên 90%; tỷ lệ
trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non trên 85%, tiểu học 100%, trung học cơ sở
trên 90%, trung học phổ thông 100%; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt
8,5 bác sĩ/vạn dân; 90% trạm y tế có bác sĩ; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm
y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,2%; tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên 0,77%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên
50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 35%
lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm 2,5- 3%/năm.
3. Về
môi trường: Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường trên 75%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu
gom trên 96%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn trên 85%; 100% dân
số thành thị được sử dụng nước sạch, dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ
sinh.
4. Về
phát triển đô thị: Xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II vào năm 2018, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III vào năm 2020.
5. Về
quốc phòng- an ninh: 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu;
100% xã, phường, thị trấn ổn định chính trị.
III. NHIỆM VỤ ĐỘT
PHÁ
1. Đa dạng hóa huy
động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng Khu kinh tế Vũng
Áng sớm trở thành khu kinh tế động lực có tầm cỡ quốc gia, quốc tế; phát triển
nhanh các ngành công nghiệp nặng, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và
công nghiệp hỗ trợ.
2. Thực hiện đồng bộ cải cách hành
chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện.
3. Đầu tư phát triển các đô thị theo
hướng văn minh, hiện đại gắn xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thương
mại, du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh và liên kết vùng,
liên vùng và khu vực.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững. Đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển
hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
1.1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch, đề án, chính sách phát triển
kinh tế- xã hội
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai
rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;... đảm bảo
phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy hoạch.
- Sở Xây dựng:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện và quản lý các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chung đô thị, quy
hoạch vùng tỉnh và huyện, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật như quy hoạch cấp nước, thoát nước; quy hoạch chất thải; quy hoạch hệ
thống nghĩa trang... các quy hoạch thích ứng với ứng phó
biến đổi khí hậu.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình phát triển đô thị của tỉnh giai đoạn
2016-2030.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ
sung và xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm nông nghiệp chủ yếu;
quy hoạch các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
+ Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu tham mưu trình HĐND tỉnh sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014; tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quy định tiêu chí và cơ chế chính sách khuyến khích xây dựng Khu nông nghiệp
công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh.
- Sở
Công Thương:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch ngành, các chính sách phát triển mới để ưu tiên phát triển các ngành
và sản phẩm công nghiệp có lợi thế; xây dựng Quy hoạch phát triển Điện lực giai
đoạn 2016-2025.
+ Rà soát, đánh giá và tham mưu bổ
sung sửa đổi Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về việc
ban hành chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tỉnh
đến năm 2020.
- Sở Tài chính:
Rà soát các cơ chế, chính sách do
UBND và HĐND tỉnh ban hành giai đoạn 2011-2015 để tham mưu sửa đổi, bổ sung phù
hợp; tham mưu bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch và
cơ chế chính sách giai đoạn 2016-2020.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Rà soát, nghiên cứu tham mưu sửa đổi,
bổ sung các Quyết định của UBND tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư vào các Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND
ngày 25/01/2013 về việc ban hành một số quy định về sử dụng nguồn thu từ tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã: Tiếp tục chỉ đạo rà
soát, bổ sung và phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn; tổ chức công bố, tập trung quản lý quy hoạch và thực hiện có hiệu quả.
1.2. Tập trung huy động các nguồn
lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ, từng
bước hiện đại; phát triển hệ thống đô thị và
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa
phương xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư
phát triển giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2016-2020.
+ Chủ động làm việc với các Bộ, ngành
Trung ương để huy động các nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vận động có hiệu
quả các nguồn vốn ODA, NGO; tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư vào địa bàn; huy động
nguồn từ quỹ đất, các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP...
+ Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan rà
soát nợ đọng xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch, phương án trả nợ.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn xây dựng và thẩm định Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ
tầng đô thị, xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Kỳ Anh và thị
xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III.
- Sở Tài chính:
+ Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương để đầu tư các công trình dự án trọng điểm, cấp bách,
quan trọng.
+ Chỉ đạo quyết liệt công tác quyết
toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành, tham mưu các giải pháp xử lý đối với các đơn vị quyết toán chậm so với quy định.
+ Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn xây dựng và thẩm định Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết
cấu hạ tầng đô thị, phát triển thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Kỳ Anh và thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại
III.
- Sở Giao thông Vận tải:
+ Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây dựng
mới đồng bộ hệ thống các công trình giao thông trục dọc,
trục ngang cơ bản trong toàn tỉnh: Hoàn thành dự án đường nối QL1A - mỏ sắt Thạch
Khê (giai đoạn 2) và dự án đường ven biển đoạn Cẩm Lĩnh -
Kỳ Xuân; Triển khai xây dựng dự án đường ven biển đoạn Xuân Hội - Thạch Khê và
đoạn Kỳ Xuân - Vũng Áng; Đường tỉnh ĐT.553 (đường tránh ngập
lũ TP Hà Tĩnh - Kẻ Gỗ - Hương Khê) đoạn từ Km9+00-Km40+814; tuyến trục dọc phía
tây (đường tỉnh ĐT 554 đoạn Đức An - Kỳ Thượng)...
+ Phối hợp Bộ Giao thông Vận tải xúc
tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn
qua tỉnh Hà Tĩnh; hoàn thành nâng cấp tuyến QL8 đoạn
Km37-Km85+500; Nâng cấp, mở rộng tuyến QL12C; Quốc lộ 1A đoạn qua hai đầu thành phố Hà Tĩnh; triển khai các bước đầu tư tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ.
- Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát các tiêu chí, xây dựng và
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II
vào năm 2018; thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh đến năm 2020
đạt đô thị loại III; huyện lỵ Lộc Hà đạt đô thị loại V; thị
trấn Nghèn đạt đô thị loại IV; thị trấn Xuân An đạt đô thị
loại IV và các đô thị khác theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Ban Quản lý dự án các công trình
trọng điểm: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hoàn
thiện hồ sơ thủ tục và huy động nguồn lực triển khai đầu tư xây dựng các công
trình, dự án trọng điểm được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
- Sở Công Thương:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư về kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề, trung tâm thương mại, hệ thống chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Tham mưu xây dựng, triển khai thực
hiện kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Tập trung huy động nguồn lực
đầu tư xây dựng hoàn thiện, đồng bộ kết cấu hạ tầng các
khu kinh tế, khu công nghiệp, đặc biệt là đầu tư hạ tầng cảng
Vũng Áng - Sơn Dương, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
- UBND thành phố Hà Tĩnh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị
loại II vào năm 2018.
- UBND thị xã Kỳ Anh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Kỳ
Anh đạt đô thị loại III vào năm 2020.
- UBND thị xã Hồng Lĩnh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn
lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại
III vào năm 2020.
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư
và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tập trung thực hiện công tác bồi
thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Kịp thời
quyết toán dự án, công trình theo quy định; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám
sát chặt chẽ tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án; xử
lý nghiêm các nhà thầu chậm tiến độ.
+ Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư kết
cấu hạ tầng đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới; tranh thủ hỗ trợ của bộ,
ngành Trung ương, vận động hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, tạo điều kiện thuận
lợi để vận động kêu gọi xúc tiến đầu tư; huy động nguồn từ
quỹ đất, các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP…;
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các lĩnh
vực: giáo dục, dạy nghề, nhà ở, đô thị,
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch, môi trường,
y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, giám định tư pháp, các
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng,...
2. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện tốt các đề án, nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Đẩy mạnh phát triển công
nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ đạo; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp
hỗ trợ
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
+ Tập trung chỉ đạo, phối hợp với Tập
đoàn Formosa đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành giai đoạn 1 của dự án Khu liên hợp
gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương vào năm 2016 và triển khai giai đoạn 2 dự
án.
+ Phối hợp với các nhà đầu tư để sớm
triển khai dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2, 3, hoàn thành xây dựng các cầu
cảng theo quy hoạch được duyệt tại cảng Vũng Áng.
+ Tích cực xúc tiến đầu tư Nhà máy lọc
dầu tại Khu kinh tế Vũng Áng, kết hợp phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản
phẩm sau hóa dầu.
+ Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi
đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên thu hút
đầu tư các dự án công nghiệp cơ khí, chế tạo máy, công
nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hậu cần...
- Sở Công Thương:
+ Xây dựng Đề án phát triển các ngành
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016-2020.
+ Xây dựng quy chế đánh giá, bình chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm
công nghiệp nông thôn chủ lực tỉnh Hà Tĩnh.
+ Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Hà Tĩnh.
+ Chú trọng kêu gọi đầu tư các ngành
dệt may, giày da và các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp,
dự án công nghiệp phụ trợ, sản xuất
các sản phẩm từ thép như thép xây dựng, cấu kiện thép,...; chủ động phối hợp với
Tập đoàn Dệt may Việt Nam để sớm đầu tư xây dựng hoàn thành Trung tâm công nghiệp
dệt may Hồng Lĩnh.
+ Tập trung chỉ đạo, tháo khó khăn vướng
mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án về
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ ngoài Khu kinh tế và
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sức
cạnh tranh của sản phẩm; phát triển các ngành công nghiệp
có hàm lượng công nghệ cao, hiện đại, các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch
Khê: Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty Cổ phần Sắt Thạch Khê và các sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài
chính, công nghệ tiên tiến tham gia đầu tư dự án Dự án Khai thác, tuyển và chế biến quặng mỏ sắt Thạch Khê.
2.2. Phát triển nền nông nghiệp
toàn diện, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh theo hướng hiện đại, công nghệ cao, xây dựng
nông thôn mới bền vững. Thực hiện tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp đi vào chiều sâu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới,
trong đó trọng tâm:
+ Xây dựng và triển khai Đề án chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch, cơ cấu lại, hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông
nghiệp hàng hoá chủ lực tập trung, quy mô lớn; nâng cao
giá trị trên đơn vị diện tích; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chuỗi liên kết sản xuất với doanh nghiệp thông qua HTX,
THT.
+ Tiếp tục tập
trung chỉ đạo mở rộng chuỗi liên kết chăn nuôi lợn, ưu tiên phát triển liên kết
quy mô vừa và nhỏ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm hươu giống Quốc gia,
Nhà máy chế biến nhung hươu, phát triển chuỗi liên kết,
tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nuôi hươu; chỉ đạo các dự án chăn nuôi bò thịt chất
lượng cao sớm đi vào hoạt động ổn định, cùng với việc phát triển liên kết chăn
nuôi, sản xuất cây thức ăn chăn nuôi, tạo bước đột phá cho Tái cơ cấu nông nghiệp,
đưa chăn nuôi trở thành một ngành
công nghiệp.
+ Chỉ đạo phát huy hiệu quả các khâu
chuỗi liên kết nuôi tôm thâm canh, công nghệ cao, nuôi tôm
trên cát đã có với các doanh nghiệp lớn; tổng kết, đánh giá và nhân rộng thành
công các dự án thí điểm liên kết nuôi cá mú công nghệ cao;
xúc tiến xây dựng cơ sở sản xuất giống, nhà máy chế biến, từng bước hình thành
chuỗi liên kết sản xuất tôm, cá mú phát triển bền vững; hướng dẫn và tạo điều
kiện các địa phương, hộ dân vùng ven biển phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, dịch
vụ hậu cần nghề cá, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong khai
thác tiềm năng, lợi thế kinh tế biển.
+ Phối hợp các sở, ngành liên quan và
các địa phương tập trung chỉ đạo tích tụ, tập trung ruộng
đất; xây dựng cơ chế cho việc thuê, chuyển nhượng, góp cổ
phần bằng giá trị đất đai; phát triển chuỗi lúa hàng hóa,
chất lượng cao, hình thành các cánh đồng lớn; chỉ đạo mở rộng quy mô chuỗi liên
kết rau củ quả, trở thành doanh nghiệp chủ lực trong khai thác lợi thế vùng đất
cát hoang hóa ven biển. Phát huy hơn nữa chuỗi giá trị sản
xuất chè bền vững. Xúc tiến đầu tư thành công Dự án “Khôi
phục và phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản Việt Nam”
của Tập đoàn Vingroup; mở rộng diện
tích cam chất lượng cao, bưởi Phúc Trạch.
+ Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc
giao đất, giao rừng. Xây dựng và triển khai Đề án khai thác tiềm năng, lợi thế rừng
và đất rừng để phát triển kinh tế-xã hội vùng phía Tây Hà Tĩnh; xúc tiến đầu tư thành công dự án chế biến sâu sản phẩm gỗ, cùng với việc phát triển chuỗi liên kết trồng rừng gỗ lớn, nâng cao đời sống người dân sống gần rừng, góp phần
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới:
+ Rà soát, tham mưu bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
+ Tham mưu lựa chọn các huyện để chỉ
đạo đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; xây dựng
và chỉ đạo triển khai kế hoạch, lộ trình, cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện;
phấn đấu tiêu chí đạt chuẩn bình quân 15,5 tiêu chí/xã, trên 50% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới trong đó có ít nhất 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 3
- 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng nhiều khu dân cư nông thôn mới kiểu
mẫu, văn minh.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện
công tác đỡ đầu các xã xây dựng nông thôn mới (100% số xã có đơn vị đỡ đầu).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối
xây dựng nông thôn mới rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách, ưu tiên bố trí ngân sách hỗ trợ, tạo động lực thu hút nguồn vốn xã
hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng
nông thôn mới.
- Sở Công Thương: Kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các cơ sở bảo
quản, chế biến gắn với vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng
và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp ở thị trường trong
nước và một số sản phẩm trên thị trường.
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
+ Tổ chức rà soát, bổ sung, thực hiện
Đề án phát triển sản xuất tại các xã trên địa bàn để phù hợp với yêu cầu Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới đảm bảo quy định.
+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình các xã
về đích nông thôn mới; chỉ đạo các xã vào cuộc quyết liệt trong xây dựng nông
thôn mới, đặc biệt các xã đăng ký về đích theo lộ trình từng
năm, các xã có số tiêu chí đạt thấp.
+ Tập trung chỉ đạo xây dựng khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, tạo phong trào rộng
khắp toàn tỉnh.
2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch
- Sở Công Thương:
+ Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch xây dựng Đề án phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến năm 2020.
+ Đẩy mạnh thu hút, kêu gọi xã hội
hóa đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh như: Siêu thị, trung tâm thương mại, kho, trung tâm logistics, hệ thống chợ... Quan tâm đầu tư xây dựng một số chợ trung tâm, đầu mối, chợ loại 1, loại 2 theo hướng xã hội hoá; mở rộng, nâng cấp hệ thống chợ
nông thôn và các thị tứ; kết nối hệ thống thương mại trong và ngoài nước; chỉ đạo
hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn
tỉnh, đánh giá hiệu quả công tác chuyển đổi.
+ Triển khai đồng bộ các giải pháp
nâng cao năng lực công tác quản lý thị trường, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2016-2020 gắn với tăng cường công tác quản
lý, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả,
hàng kém chất lượng. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp
tìm kiếm thị trường và thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xúc
tiến thương mại trong và ngoài nước nhằm quảng bá, mở rộng thị trường, xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm của Hà Tĩnh.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh
đến năm 2020; Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về phát triển thương mại nông thôn.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
+ Xây dựng các sản phẩm du lịch mang
thương hiệu Hà Tĩnh có tính cạnh tranh cao, bền vững để phát huy tiềm năng, lợi
thế về du lịch văn hóa, du lịch biển và sinh thái.
+ Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch và hạ tầng du lịch
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án
một số chính sách khuyến khích và phát triển du lịch Hà Tĩnh giai đoạn
2013-2020.
- Sở
Xây dựng:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở; Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung và các chính sách khác về hỗ trợ,
phát triển nhà ở.
+ Triển khai và thực hiện Đề án phát
triển thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư các trung tâm dịch vụ tổng hợp thương mại
và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm khai thác lợi thế của Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo.
- Cục Hải quan: Tham mưu chỉ đạo công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả,
hàng nhái, hàng kém chất lượng, tuyệt đối không để xảy ra điểm nóng về buôn lậu, gian lận thương mại
trên địa bàn toàn tỉnh; làm tốt vai trò là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389
tỉnh.
- Sở Giao thông Vận tải: Triển khai kế hoạch mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh -
Xuân Thành - Nghi Xuân (năm 2017); mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Thiên Cầm (năm 2018); mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Đức Thọ
- Hương Sơn, Hà Tĩnh - Thạch Hải, Hà Tĩnh - Vũ Quang, Vũ Quang - Chợ Vinh (năm
2020).
2.4. Thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
tổ chức sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tích cực
và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối
hợp các ngành, địa phương xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2016-2020.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
mạnh các loại hình doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, đảm bảo bình đẳng. Thực hiện hiệu quả
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, doanh
nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống người lao động.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các Ban quản lý dự án ODA trên địa bàn
tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường mở rộng, hợp tác và phát triển
kinh tế đối ngoại giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo”; nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
Khu kinh tế tỉnh, Sở Ngoại vu và các sở, ngành liên quan tham mưu tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tại các nước: Khu vực
Châu Mỹ, Châu Âu và các nước ASEAN.
- Sở Công Thương: Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
khuyến công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh, đa dạng hoá mặt hàng, đảm bảo yêu cầu chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn
nhằm đảm bảo tính bền vững trong cơ cấu xuất khẩu; tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức sau khi Hiệp định thương mại tự do FTA, TPP
ký kết.
- Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Sở Ngoại vụ:
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường mở rộng, hợp tác và phát triển
kinh tế đối ngoại giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo; nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện Chương trình số
274/CTr-UBND ngày 10/7/2014 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
+ Tham mưu xây dựng Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường hội nhập quốc tế.
+ Phốị hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch phối hợp xây dựng Cổng thông tin
điện tử 03 tĩnh Hà Tĩnh - Bolykhămxay, Khăm Muộn (Lào).
+ Kết nối, tham mưu tỉnh kết nghĩa với
các địa phương của các nước.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ động làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương để kiến
nghị bổ sung tuyến Quốc lộ 8 và Quốc lộ 12 (trên lãnh thổ Việt Nam và Lào) vào
Nghị định thư số I của Hiệp định vận tải xuyên biên giới (GMS-CBTA); đồng thời làm việc với
Chính phủ và Bộ Giao thông 2 nước để xúc tiến, đề nghị đầu tư tuyến đường cao tốc
Viên Chăn - Hà Nội qua cửa khẩu Cầu Treo.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Đẩy nhanh tiến trình thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh (Việt Nam) - Bolykhamxay (Lào) theo cơ chế một khu vực, hai
quốc gia, một chính sách.
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã: Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp, hộ kinh
doanh cá thể và kinh tế tập thể trên địa bàn giai đoạn 2016-2020; có lộ trình cụ
thể từng năm đảm bảo hàng năm bình quân mỗi xã có thêm 3 - 5 doanh nghiệp, 3 -
4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác.
2.5. Điều hành tài chính - ngân
sách và tín dụng ngân hàng
- Sở Tài chính: Tăng cường hiệu quả trong điều hành tài
chính - ngân sách; xây dựng cơ chế phân cấp ngân sách hợp
lý, để đảm bảo vừa tạo điều kiện chủ động cho ngân sách các cấp và các đơn vị
cơ sở, vừa đảm bảo nguồn lực tập trung cho ngân sách tỉnh
để giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế, vừa đảm bảo an
sinh xã hội, trả nợ đến hạn và đảm bảo an toàn ngân sách địa phương.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Xây dựng Kế hoạch thu thuế nội địa
hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm
bảo đến năm 2020 thu nội địa 24.000 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ
XVIII.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, hiện đại hóa việc thu thuế, rút ngắn thời gian
nộp thuế; tuyên truyền chính sách và pháp luật thuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp và người dân
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Tăng
cường công tác quản lý thuế, thực hiện có hiệu quả các biện pháp ngăn chặn gian
lận, chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế.
- Cục Hải quan:
+ Xây dựng Kế hoạch thu thuế XNK hàng
năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu XNK
22.000 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII.
+ Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa hải quan; triển khai hệ thống
thông quan VNACC/VCIS giai đoạn 2, thủ tục hải quan chủ yếu thực hiện bằng
phương thức điện tử ở cấp độ 3, 4 thông qua hệ thống thông quan điện tử tập
trung; cơ chế một cửa quốc gia được mở rộng kết nối và triển khai các thủ tục đến
Bộ, ngành có Liên quan.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh phối hợp, chỉ đạo các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn
+ Tăng cường huy động và mở rộng đầu tư tín dụng, khai
thác tối đa nguồn vốn tín dụng ngân hàng đảm bảo nguồn vốn cho phát triển các thành phần kinh tế; ưu tiên vốn cho các công trình
trọng điểm, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu;
doanh nghiệp nhỏ và vừa; các dự án có hiệu quả kinh tế cao.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo
an toàn hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Tiếp tục tạo điều kiện phát triển hệ
thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn; tăng số lượng các chi
nhánh và các điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
đáp ứng nhu cầu phát triển của các khu kinh tế trọng điểm và khu vực nông thôn.
3. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
và đời sống
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX,
Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá
XVII về phát triển khoa học và công nghệ trong giai đoạn mới, đảm bảo yêu cầu hội nhập và phát triển của tỉnh.
+ Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến, bám sát thực tiễn của đời sống xã hội, đặc biệt là công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. Chú trọng liên kết
phát triển khoa học, công nghệ của tỉnh với phát triển khoa học, công nghệ của vùng và khu vực. Quan tâm đào tạo, thu hút, nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng đề án phát triển công nghệ
sinh học phục vụ quá trình CNH-HĐH kinh tế xã hội tỉnh đến
năm 2020 và những năm tiếp theo; Chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ giai đoạn 2016-2020.
- Sở Tài chính:
+ Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu ưu tiên nguồn lực cho đầu tư ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
+ Phối hợp Sở
Khoa học và công nghệ tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống,
công nghệ trong sản xuất, chế biến, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm.
4. Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển quỹ đất và việc chuyển đổi, tích tụ ruộng đất.
+ Xây dựng Đề án tăng cường công tác
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
+ Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên môi trường, chấn chỉnh việc cấp
phép khai thác nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất
đai, khoáng sản theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với bảo vệ môi trường.
+ Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường trên tất cả các lĩnh vực; hỗ
trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xử
lý môi trường; huy động nguồn lực xử lý triệt để ô nhiễm môi trường trên địa
bàn, chú ý cả chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí
và ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn dư.
+ Tập trung chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống
thiên tai; thường xuyên kiểm tra, giám sát, nâng cao chất
lượng dự báo, cảnh báo phục vụ phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
5. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, nâng cao chất Iượng nguồn nhân lực gắn với chương trình lao động việc làm, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
+ Chú trọng xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
hệ thống trường Mầm non và Phổ thông; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới; triển khai thí điểm mô hình trường học mới cấp học THCS
và THPT; xây dựng đề án trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Trường Đại học Hà Tĩnh, các trường
cao đẳng và cơ sở đào tạo nghề:
+ Mở rộng mã ngành và nâng cao chất
lượng đào tạo; đẩy mạnh các hình thức liên kết đào tạo, chú trọng đào tạo lao động
kỹ thuật công nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ dự án trọng điểm và Khu kinh tế
Vũng Áng, lao động kỹ thuật nông nghiệp phục vụ các mô hình sản xuất tái cơ cấu
nông nghiệp; hợp tác đối tác nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp
hỗ trợ.
+ Hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất
trường học đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Trường Chính trị Trần Phú:
Xây dựng kế hoạch đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu hợp lý và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
- Sở Y tế:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII về công
tác y tế; phát triển các loại hình và
cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó khuyến
khích xã hội hóa đầu tư phát triển dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao; có
chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã, nâng cao
trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
+ Xây dựng Đề án tăng cường y tế cơ sở
đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2020 gắn với tiêu chí y tế trong xây dựng
nông thôn mới.
+ Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác,
giai đoạn 2015 - 2025.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội
nghị lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
+ Thực hiện tốt công tác bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể nhất là khu vực Núi Hồng - Sông Lam, Ca Trù, Dân ca Ví, Giặm
Nghệ - Tĩnh và các di tích văn hóa, lịch sử đã được xếp hạng gắn với phát triển
du lịch, dịch vụ.
+ Phối hợp Hội
Liên hiệp Văn học nghệ thuật tăng cường các hoạt động sáng tác quảng bá tác phẩm
văn học nghệ thuật và phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ.
+ Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể
thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ cho cán bộ truyền thanh cơ sở.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hỗ trợ doanh nghiệp trong hội nhập TTP, quốc tế, khu vực; hỗ trợ doanh nghiệp
ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập.
+ Xây dựng Chương trình nâng cao chỉ
số tiếp cận thông tin đối với hộ nghèo giai đoạn 2017-2019
gắn với việc hỗ trợ đầu thu kỹ thuật số truyền hình mặt đất.
+ Xây dựng Chương trình ứng dụng CNTT
hỗ trợ người khuyết tật; Chương trình hợp tác chuyển giao các ứng dụng CNTT cho
2 tỉnh Bolykhămxay, Khăm muộn.
+ Triển khai xây dựng Khu Công nghệ
thông tin tập trung tỉnh Hà Tĩnh; Xây dựng Trung tâm tích
hợp dữ liệu tỉnh Hà Tĩnh theo công nghệ điện toán đám mây.
- Báo
Hà Tĩnh: Xây dựng kế hoạch phát triển báo in, báo điện
tử tiến tới sản xuất chương trình thời sự trên báo điện tử
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền của tỉnh trong tình hình mới.
- Đài PT-TH tỉnh: Thực hiện hoàn chỉnh lộ trình số hóa trong đó tiếp tục xây dựng giai đoạn
2 Dự án số hóa, tin học hóa và phát sóng vệ tinh, nâng cao năng lực sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh,
truyền hình.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
+ Xây dựng Chương trình lao động việc
làm - dạy nghề và Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật theo
Nghị quyết 96/2009/NQ-HĐND tỉnh của giai đoạn 2016 - 2020.
+ Phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý tốt lao động nước ngoài, xây dựng kế
hoạch tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho các khu kinh tế, khu
công nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo kịp thời
chế độ chính sách cho các đối tượng; nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc đối tượng
người có công với cách mạng, đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa giai đoạn
2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
+ Xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở lồng ghép chương trình giảm
nghèo với các chương trình phát triển kinh tế, chương trình đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 2,5-3%/năm.
+ Phối hợp Sở
Xây dựng và các sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng Đề án chính sách nhà ở, đất ở cho hộ nghèo, người lao động có thu
nhập thấp và lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp.
+ Xây dựng chương trình hành động của
tỉnh về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020; Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em tỉnh Hà Tĩnh và các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020.
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
+ Xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững
từng địa phương; tập trung giải quyết dứt điểm, kịp thời
các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đẩy lùi tệ nạn
xã hội.
+ Nâng cao chất lượng phong trào thể
dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao
thành tích cao. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trọng
điểm của tỉnh và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng chính quyền
- Sở Nội vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW,
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Xây dựng Chương trình thực hiện điều chỉnh số
lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày
08/4/2013 của Chính phủ.
+ Tham mưu công tác tổ chức bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
+ Xây dựng Đề án Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, huyện.
+ Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo xây
dựng Đề án đào tạo, thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền
vững của tỉnh; lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức, bồi dưỡng công chức trẻ giai đoạn 2016-2020.
+ Triển khai có hiệu
quả và nhân rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh, cấp huyện, xã; nhân rộng phần mềm một cửa dùng chung cấp tỉnh, huyện,
xã.
+ Tham mưu làm tốt công tác thi đua
khen thưởng giai đoạn 2016-2020.
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai
phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu, phát triển Chính phủ điện tử; Tích hợp, kết nối các hệ thống thông
tin, dữ liệu điện tử từ Chính phủ, bộ, ngành; địa phương.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên
cổng thông tin điện tử trước ngày 02/3/2016.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
CCHC, xây dựng Chính quyền điện tử, nâng cao chỉ số minh bạch
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Các sở, ban, ngành đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án đổi mới phương thức hoạt động của sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh; thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011 - 2020, đặc biệt là thủ tục hành chính và bộ máy cán bộ, công chức, viên
chức.
+ Rà soát, điều chỉnh, sắp xếp tổ chức
bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, điều hành theo tinh thần Nghị quyết số
39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, thực sự tiên
phong, gương mẫu, tâm huyết, sâu sát cơ sở, gần dân, có trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao; tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức
công vụ.
+ Thực hiện tốt công tác bầu cử, kiện
toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
7. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc
phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội,
công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo
dục về công tác quốc phòng; làm tốt công tác tham mưu quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội gắn với thế trận quốc phòng; tập trung hoàn thành các công trình khu
vực phòng thủ.
+ Chỉ đạo duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm và quản lý chặt chẽ hai tuyến biên giới
và các địa bàn trọng điểm, kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh.
+ Bổ sung hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch,
các phương án tác chiến; tổ chức tốt huấn luyện, diễn tập, luyện tập nâng cao
khả năng sẵn sàng chiến đấu.
- Công an tỉnh:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số
48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ
thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
với công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh, Đề án của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm
bảo ANTT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ đảng viên và các tầng
lớp nhân dân để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự, kỷ cương trên các lĩnh vực.
+ Chủ động nắm chắc tình hình, kiểm
soát các địa bàn, đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh
nông thôn,... phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả
các loại tội phạm hình sự, ma tuý và các loại tội phạm khác, không để hình
thành các băng nhóm, tội phạm nguy hiểm. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
trong công tác điều tra, xử lý án, không để xảy ra bức
cung, nhục hình. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW
ngày 04/9/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết 32/CP và Chỉ
thị 37/CT của Chính phủ về đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn, phòng chống cháy nổ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng:
+ Triển khai công tác biên giới, phối
hợp chặt chẽ với các lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của
các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh
biên giới, vùng biển; phối hợp với các lực lượng an ninh trong tỉnh và tỉnh bạn Lào đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm ma tuý,
buôn bán phụ nữ, trẻ em, buôn bán lâm sản, động vật quý hiếm
trái phép qua biên giới...
+ Quản lý tốt các đối tượng xuất cảnh
qua cửa khẩu Cầu Treo, cảng Sơn Dương, cảng Vũng Áng, từng
bước hoàn thiện thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho
người, phương tiện và hàng hoá xuất, nhập qua cửa khẩu; chủ
động xây dựng, triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn.
- Thanh tra tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố
cáo, phối hợp tốt với Ban Tiếp công dân tỉnh trong công tác tiếp dân gắn
với giải quyết khiếu nại tố cáo; tham mưu các nhiệm vụ và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong giai
đoạn 2016-2020; xây dựng chương trình thanh tra, xử lý sai
phạm trong các lĩnh vực.
- Văn phòng UBND tỉnh (Ban tiếp công dân): Đổi mới, nâng cao chất lượng công
tác tiếp dân; thường xuyên kiểm tra trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tiếp
công dân và xử lý đơn thư.
- Sở Tư pháp:
+ Xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của địa phương. Làm tốt công tác
xây dựng, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm.
- Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải:
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn giai đoạn 2016-2020.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản,
thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử; xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp
luật các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo của công dân.
(Có Phụ lục các Chương trình, đề
án trọng tâm giai đoạn 2015 - 2020 theo biểu
kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XVIII và Chương trình
hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được
giao:
- Phổ biến, tuyên truyền, quán triệt
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các khâu đột phá giai đoạn 2015-2020 đã được
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII thông qua; xây dựng
chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình; thực hiện các đề án, dự án; bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ
chức bộ máy theo phân công tại Phụ lục kèm theo Chương trình này;
tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động; tổ chức
sơ kết, tổng kết hằng năm, đề xuất các giải pháp, chính
sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên, động viên các thành viên, hội
viên, cán bộ công nhân viên phát huy vai trò làm chủ, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi
Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020) thiết thực, hiệu quả.
- Đề nghị các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tham gia triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình này.
Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện
Chương trình này, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND
ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung chương trình, đề án
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Bắt
đầu
|
Hoàn
thành
|
I
|
Rà soát, bổ sung các quy hoạch, đề án, chính sách. Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020
|
10/2015
|
01/2016
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
2
|
Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực
vùng ven biển và vùng đồi, rừng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030
|
12/2015
|
01/2016
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
3
|
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thành
phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II
|
12/2015
|
01/2016
|
UBND
TP Hà Tĩnh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
4
|
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Kỳ
Anh đạt đô thị loại III.
|
12/2015
|
01/2016
|
UBND
thị xã Kỳ Anh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
5
|
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III.
|
12/2015
|
01/2016
|
UBND
thị xã Hồng Lĩnh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Rà soát, đánh giá các cơ chế chính
sách giai đoạn 2011-2015; sửa đổi, bổ sung, xây dựng một số cơ chế chính sách; bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện giai đoạn
2016-2020
|
12/2015
|
6/2016
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
7
|
Xây dựng Chương trình phát triển đô
thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2030
|
11/2015
|
6/2016
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ngành, địa phương
|
8
|
Xây dựng đề án xã hội hóa huy động
nguồn lực đầu tư phát triển
|
01/2016
|
8/2016
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
9
|
Xây dựng Đề án xã hội hoá huy động
các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng
Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là đầu tư hạ tầng cảng Vũng
Áng - Sơn Dương.
|
5/2016
|
9/2016
|
Ban
QL KKT tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
10
|
Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư các
công trình dự án trọng điểm
|
6/2016
|
10/2016
|
Sở Tài chính
|
BQL
KKT tỉnh, Sở GTVT và các Sở, ban ngành, địa phương liên
quan
|
11
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
|
07/2016
|
03/2017
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
12
|
Chuẩn bị nội dung chuyên đề về tăng
cường lãnh đạo công tác bồi thường,
tái định cư, giải phóng mặt bằng
|
01/2017
|
3/2017
|
Sở
TN-MT
|
Sở
Tài chính, Sở XD, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
13
|
Triển khai các dự án được giao chủ
đầu tư:
- Đường trục chính Khu kinh tế Vũng
Áng (đoạn từ Quốc lộ 12C đi khu dịch vụ hậu cảng, bến cảng số 3, 4 và Trung
tâm Logistics Vũng Áng)
- Trung tâm y tế huyện Kỳ Anh
|
3/2016
|
3/2018
|
Ban quản
lý các công trình trọng điểm tỉnh
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Ban QL Khu
KT, UBND huyện Kỳ Anh và các cơ quan liên quan
|
II
|
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện tốt
các đề án, nhiệm vụ trọng tâm
|
|
|
|
|
14
|
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và đẩy mạnh Chương trình
MTQG xây dựng NTM.
|
11/2015
|
3/2016
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
15
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình và cơ
chế chính sách huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020.
|
11/2015
|
3/2016
|
Văn
phòng điều phối xây dựng nông thôn mới
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
16
|
Xây dựng chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 nhằm triển khai thực
hiện Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ.
|
12/2015
|
4/2016
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
17
|
Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Hà Tĩnh.
|
12/2015
|
4/2016
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
18
|
Xây dựng Đề án Quy hoạch công tác đối
ngoại tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030
|
10/2015
|
5/2016
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
19
|
Xây dựng kế hoạch
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
theo Quyết định số 4135/QĐ-BCT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
|
12/2015
|
6/2016
|
Sở Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
20
|
Xây dựng Đề án phát triển thương
mại, du lịch, dịch vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng đến năm 2020
|
3/2016
|
6/2016
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
21
|
Xây dựng Đề án khai thác tiềm
năng, lợi thế rừng và đất rừng; biển, ven biển để phát triển kinh
tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh
trên biển.
|
8/2016
|
12/2016
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
22
|
Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại
|
10/2016
|
3/2017
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
23
|
Chuẩn bị Tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khoá XVI về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới
|
8/2018
|
11/2018
|
Văn
phòng Điều phối NTM
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị liên quan
|
III
|
Tăng cường công tác quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu; Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
24
|
Xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp
và thị trường KH và CN
|
01/2016
|
4/2016
|
Sở
KH&CN
|
Sở
Công Thương; Sở KHĐT; UBND huyện, thành phố, thị xã
|
25
|
Xây dựng Chương trình nghiên cứu, ứng dụng KH&CN giai đoạn 2016-2020
|
12/2015
|
5/2016
|
Sở
KH&CN
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã, Các doanh nghiệp, tổ chức liên quan
|
26
|
Xây dựng đề án phát triển công nghệ
sinh học phục vụ quá trình CNH-HĐH kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
|
9/2016
|
12/2016
|
Sở
KH&CN
|
Sở
NN&PT NT; UBND huyện, thành phố,
thị xã
|
27
|
Xây dựng Đề án tăng cường công tác
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
4/2017
|
9/2017
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
KHĐT, Tài chính và UBND cấp huyện
|
28
|
Xây dựng Đề án kiểm soát môi trường
biển
|
01/2018
|
6/2018
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
NN&PTNT, Sở KHĐT, và UBND các huyện ven biển
|
29
|
Chuẩn bị Chuyên đề sơ kết Nghị quyết
09-NQ/TU, ngày 03/02/2015 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo
phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và những năm tiếp theo
|
1/2019
|
6/2019
|
Sở
KH&CN
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã, Các doanh nghiệp, tổ chức liên
quan
|
IV
|
Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa - xã hội; Đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển văn hóa - xã hội
|
|
|
|
|
30
|
Xây dựng Đề án chính sách nhà ở, đất
ở cho hộ nghèo, người lao động có thu nhập thấp và lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp
|
12/2015
|
3/2016
|
Sở
LĐTBXH
|
Các
Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
|
31
|
Xây dựng Đề án xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020
|
01/2016
|
4/2016
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
32
|
Xây dựng Đề án phát triển đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh
|
01/2016
|
5/2016
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Đại học HT, Sở LĐTBXH, các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
33
|
Xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020
|
1/2016
|
6/2016
|
Sở
LĐTBXH
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
34
|
Xây dựng kế hoạch
thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các
bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025
|
01/2016
|
6/2016
|
Sở
Y tế
|
Các
Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
35
|
Xây dựng một số Đề án phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng yêu cầu hội nhập
|
12/2015
|
12/2016
|
Sở Y
tế
|
Các
Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
36
|
Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2017-2020
|
06/2016
|
12/2016
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
37
|
Xây dựng Đề án hiện đại hóa nền hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
6/2016
|
12/2016
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
KHCN, sở, ngành, địa phương liên quan
|
38
|
Xây dựng Đề án
tăng cường y tế cơ sở đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2020 gắn với tiêu chí y tế trong xây dựng NTM
|
06/2016
|
1/2017
|
Sở
Y tế
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã
|
39
|
Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới
|
01/2017
|
6/2017
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
40
|
Xây dựng Đề án xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững
|
3/2017
|
6/2017
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã
|
41
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT nâng cao cạnh tranh, hội nhập TTP, khu vực,
quốc tế, giai đoạn 2017-2018
|
1/2017
|
9/2017
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban ngành, địa phương liên quan
|
42
|
Chuẩn bị Sơ kết thực hiện
Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 03/11/2011 về tăng trưởng sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp
theo
|
01/2018
|
3/2018
|
Sở
Y tế
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã
|
43
|
Chuẩn bị Sơ kết thực hiện
Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 20/12/2011 về phát triển, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp
theo
|
5/2018
|
9/2018
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã
|
VI
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng chính quyền
|
|
|
|
|
44
|
Xây dựng Chương trình thực hiện Nghị
quyết của HĐND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh số lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ
|
01/2016
|
3/2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
45
|
Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần
Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị
|
01/2016
|
6/2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
46
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh theo Nghị định số
66/2008/NĐ-CP, Thông tư số 157/2010/TT-BTP-BTC.
|
01/2016
|
6/2016
|
Sở
Tư Pháp
|
Các sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
47
|
Xây dựng Kế hoạch
và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021
|
1/2016
|
7/2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
48
|
Xây dựng Đề án Trung tâm hành chính
công cấp tỉnh, huyện
|
02/2016
|
8/2016
|
Sở Nội
Vụ
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
49
|
Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình
một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh,
cấp huyện, xã; nhân rộng phần mềm một cửa dùng chung cấp tỉnh, huyện, xã
|
11/2015
|
12/2016
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
VII
|
Củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; và công tác nội chính
|
|
|
|
|
50
|
Xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Chỉ thị 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác bảo đảm an ninh
trật tự trong tình hình mới
|
10/2015
|
12/2015
|
Công
an tỉnh
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
51
|
Xây dựng Chương trình hành động, kế
hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW ngày
25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy chữa cháy
|
10/2015
|
12/2015
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
52
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo
đảm an toàn giao thông trên địa bàn giai đoạn 2016-2020
|
11/2015
|
3/2016
|
Ban
ATGT tỉnh, Sở GTVT, Công an tỉnh
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
53
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập
phòng chống siêu bão
|
3/2016
|
6/2016
|
Bộ
chỉ huy Quân sự
|
Toàn
tỉnh
|
54
|
Xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của địa phương
|
01/2016
|
9/2016
|
Sở
Tư pháp
|
Các sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
55
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên biển tại các huyện ven biển
|
3/2017
|
6/2017
|
Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng
|
UBND
các huyện ven biển
|
56
|
Chuẩn bị nội dung kiểm điểm, đánh giá thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết 02-NQ/TU, ngày
24/5/2011 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo
an ninh trật tự xã hội, trật tự an toàn giao thông trong
thời gian tới
|
9/2017
|
11/2017
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
|
Các
Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
57
|
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ:
- Tại các huyện, thành phố, thị xã
và một số sở, ngành
- Cấp tỉnh
|
6/2016
3/2018
|
12/2016
8/2018
|
Bộ
chỉ huy Quân sự
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã
|
58
|
Xây dựng Kế hoạch
thu thuế nội địa hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo
đến năm 2020 thu nội địa đạt chỉ tiêu
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ
XVIII
|
11/2015
|
Quý
4/ năm trước kế hoạch
|
Cục
Thuế tỉnh
|
Các sở,
ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
59
|
Xây dựng Kế hoạch
thu thuế XNK hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý,
hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu XNK đạt chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII
|
11/2015
|
Quý
4/ năm trước kế hoạch
|
Cục
Hải quan tỉnh
|
Các
sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|