ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 16
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với
chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng
6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng
12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công, phân
cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp
quản lý tổ chức - bộ máy, cán bộ, công chức và lao động.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP, NC, HCTC, CB-TH;
- Lưu: VT, NC(T).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng trong việc phân công, phân
cấp quản lý về tổ chức bộ máy; cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam.
2. Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan chuyên môn và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trực thuộc các Sở, ngành;
3. Các tổ chức Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh;
4. Các tổ chức sự nghiệp khác do cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc cho phép hoạt động;
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
6. Cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà
nước ở cấp tỉnh, cấp huyện;
7. Người đứng đầu và viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
8. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
9. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố; cán bộ y tế
xã, phường, thị trấn;
10. Các chức danh lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp;
người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc
phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức viên chức và người lao động
1. Đảm bảo thống nhất sự lãnh đạo của Đảng và sự quản
lý của Nhà nước về công tác tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, phù hợp với đặc thù quản
lý trong từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Kết hợp chặt chẽ quản lý giữa
ngành và cấp đảm bảo tính thống nhất của hệ thống hành chính từ tỉnh đến cơ sở.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
bàn bạc thống nhất, đi đôi với thực hiện chế độ thủ trưởng, phát huy đầy
đủ trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị đối với
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định
của cơ quan có thẩm quyền về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy; cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý toàn diện về công tác tổ chức bộ máy; cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời phân cấp
cho người đứng đầu các cơ quan chuyên môn và tương đương, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và lãnh đạo các doanh
nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải
thể; đổi tên các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan
chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các tổ chức sự nghiệp khác.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn và tương đương; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
biên chế của các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
4. Quyết định thành lập, cho phép hoạt động, sáp nhập,
giải thể, đổi tên, bổ sung điều chỉnh nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
cổ phần hóa, chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
các doanh nghiệp.
5. Quyết định cử người làm đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước ở doanh nghiệp để ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp
có phần vốn góp của Nhà nước.
6. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
theo luật định.
7. Thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ quan,
đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
8. Xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh gửi Bộ Nội vụ thẩm định để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Quyết định phân bổ số lượng biên
chế, quỹ tiền lương hành chính, sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Quyết định giao số lượng cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn. Hướng dẫn việc kiêm nhiệm chức danh; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định.
10. Quyết định số lượng chức danh những người hoạt
động không chuyên trách; mức phụ cấp cụ thể của từng chức danh; mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh; mức khoán kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; thôn, tổ dân phố sau khi có Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
11. Ban hành quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã.
12. Quản lý địa giới hành chính trong phạm vi tỉnh.
Giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các huyện, thành phố trong tỉnh.
13. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới; ban hành quy chế hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Điều 4. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ
chức tư vấn cấp tỉnh bao gồm: các Hội đồng, Ban Chỉ đạo, Ban điều hành và các tổ
chức tương tự khác.
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh biên chế công chức
và phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi
có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
3. Quyết định xếp hạng các doanh nghiệp, xếp hạng
và phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Quyết định
phân loại đơn vị hành chính cấp xã; thôn, tổ dân phố.
4. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; các tổ
chức Hội hoạt động phạm vi trong tỉnh, Hội hoạt động phạm vi trong huyện, thành
phố.
5. Quyết định việc tuyển chọn, bố trí, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, nhận xét đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
6. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
các chức danh: Chi cục trưởng; Giám đốc các bệnh viện từ hạng 2 trở lên; Hiệu
trưởng các trường Cao đẳng; Thanh tra viên, Thanh tra viên chính; Trưởng phòng
Công chứng; Giám định viên các tổ chức giám định tư pháp; Chủ tịch công ty; Kiểm
soát viên; Giám đốc, Phó Giám đốc công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; quyết định người làm đại
diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
và các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
7. Hiệp y (sau khi có ý kiến thống nhất của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy) về việc đề bạt, bổ
nhiệm lãnh đạo cấp trưởng của các đơn vị trực thuộc các Bộ (ngành) Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo quy định Nhà nước.
8. Ban hành Kế hoạch
và công nhận kết quả tuyển dụng công chức, viên chức. Phê duyệt Kế hoạch và công nhận kết quả thi nâng ngạch
công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, thăng hạng viên chức từ hạng
III trở xuống. Cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên lên ngạch
chuyên viên chính và tương đương trở lên, viên chức dự thi thăng hạng từ hạng
III lên hạng II trở lên. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên
viên chính và tương đương, chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức hạng
I. Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch công chức ngạch chuyên viên chính và tương
đương. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp, nâng bậc lương thường xuyên và
trước thời hạn đối với viên chức hạng II.
9. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi
chuyên gia, công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài; đối với cán bộ công chức,
viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy quản lý thì thực hiện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Tỉnh ủy.
10. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc diện Thường trực Tỉnh
ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý tham
dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức quản lý nhà nước... sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
11. Phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Trình Thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định kết quả phân loại
đơn vị hành chính cấp xã; thôn, tổ dân phố.
Điều 5. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 3 và tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định tại Điều 4 của quy định này.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan trong việc
thành lập, giải thể, sắp xếp và xếp hạng các doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý địa giới hành chính trong tỉnh, thẩm định và
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết nghị việc: thành lập mới, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định
của pháp luật.
4. Thẩm định; hướng dẫn các cơ quan chuyên môn và
tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm; kế hoạch biên
chế công chức và viên chức. Tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét Đề án xác định vị trí việc làm của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh.
5. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh kế hoạch giao chỉ tiêu biên chế công chức và viên chức
cho các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị và theo chỉ tiêu
biên chế của Bộ Nội vụ giao hàng năm. Thực hiện thông báo chỉ tiêu biên chế
công chức, viên chức cho các đơn vị.
6. Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; cán bộ ở thôn, tổ dân phố. Phối hợp với các đơn vị tổng hợp và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm, 5 năm. Tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt.
7. Thẩm định danh sách công chức, viên chức và cán
bộ, công chức cấp xã thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan, đơn vị đi đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Cán sự, Chuyên viên. Quyết
định cử công chức, viên chức tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
chương trình Chuyên viên chính.
8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, lập
kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; thực hiện tiêu chuẩn hóa
để nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
9. Cử công chức của Sở Nội vụ tham gia Hội đồng tuyển
dụng công chức cấp xã; quản lý tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức cấp xã; xếp
lương khi nâng ngạch đối với cán bộ, công chức cấp xã; chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan xét duyệt hợp đồng và xếp lương đối với cán bộ y tế thuộc
Trạm y tế; cán bộ chuyên trách dân số xã, phường, thị trấn. Quyết định tiếp nhận
cán bộ, công chức cấp xã từ tỉnh ngoài về công tác tại tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác bầu cử Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, các chức danh của Ủy
ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn và theo dõi
việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
11. Dự thảo văn bản về đề bạt, bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, để Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thể chế hóa theo quy định Nhà nước và tổ chức triển
khai thực hiện các quyết định, thông báo đối với các tổ
chức, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và các tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
12. Xây dựng Kế hoạch
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ
chức thực hiện tuyển dụng công chức; nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên
và tương đương trở xuống, thăng hạng viên chức từ hạng III trở xuống theo quy định
của Bộ Nội vụ.
13. Thực hiện chế độ chính sách; thống kê, báo cáo;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các nội dung có liên quan
thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Nội vụ trực tiếp quyết định một số nhiệm vụ sau:
1. Quyết định phê duyệt Điều lệ; cho ý kiến bằng
văn bản về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của các Hội có phạm
vi hoạt động trong tỉnh; trong huyện, thành phố.
2. Quyết định tuyển dụng và phân công công chức
trúng tuyển về các cơ quan hành chính theo kế hoạch (hoặc đề án) được phê duyệt.
3. Quyết định tiếp nhận công chức không qua thi tuyển;
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; xét
tuyển đặc cách viên chức vào các đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển cán bộ, công
chức, viên chức ngoài tỉnh về công tác tại tỉnh; từ các cơ quan đảng, đoàn thể
về các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự
nghiệp và ngược lại; giữa các Sở, ban, ngành; từ các huyện, thành phố về các Sở, ban, ngành và ngược lại;
điều động từ các cơ quan hành chính sang đơn vị
sự nghiệp và ngược lại.
5. Quyết định:
Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương
trở xuống đối với công chức đạt kết quả
thi nâng ngạch, viên chức thay đổi chức danh nghề nghiệp; viên chức đạt kết quả
kỳ thi (xét) thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III trở xuống.
6. Thẩm định
bằng văn bản để người đứng đầu các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nâng bậc
lương, các loại phụ cấp lương, phụ cấp nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung cho
cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; viên chức hạng
III trở xuống.
Điều 7. Thẩm quyền của người đứng
đầu các cơ quan chuyên môn và tương đương
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng và ban hành quy chế làm việc của đơn vị;
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị trực thuộc Sở, ngành theo quy định của
pháp luật; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Quy định thẩm quyền của người đứng đầu
các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định phân bổ biên chế đối với các đơn vị
trực thuộc trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo về lý luận chính
trị - hành chính, chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên; tập huấn, bồi dưỡng
ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý nhà nước; tin học, ngoại ngữ tại các
cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh và báo cáo danh sách về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng
hợp.
4. Điều động, bố trí cán bộ, công chức, viên chức
trong các đơn vị thuộc và trực thuộc. Quyết định việc bổ nhiệm kế toán trưởng của
đơn vị và các đơn vị trực thuộc.
5. Xây dựng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đối với
công chức, viên chức giữ chức danh từ lãnh đạo đơn vị trở xuống.
6. Quyết định khen thưởng; thi hành các hình thức kỷ
luật đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
7. Quản lý, sử dụng, bố trí, sắp xếp công việc và
thực hiện chế độ chính sách theo quy định được phân cấp đối với những công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý.
8. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng công chức
thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ theo quy định.
9. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các nội dung sau:
a) Hồ sơ thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể;
đổi tên các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; các tổ chức trực thuộc khác có tư
cách pháp nhân theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đề án về việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của đơn vị và các đơn vị trực thuộc thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hồ sơ về xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
theo quy định của pháp luật;
d) Kế hoạch
biên chế công chức, viên chức và Đề án
xác định vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị trực thuộc;
đ) Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm, 5 năm. Tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
e) Đề nghị tuyển dụng công chức không qua thi tuyển;
xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; xét
tuyển đặc cách viên chức vào các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
g) Đề án tuyển dụng viên chức sự nghiệp và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
10. Giám đốc các Sở, ngành hiệp y với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi bổ nhiệm
lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, ngành đóng trên
địa bàn, hoạt động phục vụ nhiệm vụ của địa phương (Trung tâm y tế, Trường trung học phổ thông, các đội, các
trạm...). Trường hợp không có sự thống nhất, thủ trưởng các Sở, ngành xem
xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 8. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn thuộc phạm vi
quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 đến khoản 9, Điều 7 của quy định
này.
2. Quyết định thuyên chuyển công chức cấp xã ra
ngoài tỉnh, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện
này chuyển sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác trong tỉnh;
điều động công chức cấp xã trong địa bàn
huyện, thành phố và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ.
3. Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã.
4. Quyết định điều động công chức trúng tuyển về
công tác tại các xã, phường, thị trấn. Quyết định xếp lương, chuyển đổi các chức
danh; nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, các loại phụ
cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã.
5. Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ
công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; phê chuẩn
kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
6. Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ hội có phạm vi hoạt động
trong xã.
7. Tổ chức thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã;
8. Tổ chức việc
đào tạo, bồi dưỡng công chức; quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã theo hướng
dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
9. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
quy định về công chức cấp xã. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã
theo quy định của pháp luật;
10. Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá, lập và quản
lý hồ sơ công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã;
11. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn và tương
đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Các tổ chức
hội hoạt động trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của
Điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và theo quy định của pháp luật. Người đứng đầu tổ chức hội có trách nhiệm quản
lý đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động theo quy định tại quyết định
này.
Điều 10. Các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý theo ngành dọc của
Trung ương hoạt động trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện sự phân công,
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của ngành dọc cấp trên đồng thời phải thực hiện theo các quy định về phân công,
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức và người lao động của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, người đứng
đầu các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh kịp
thời về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp