UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
453/2010/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 24 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ, VIÊN CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân năm ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 250/TTr-SNV, ngày
17/3/2010; Báo cáo thẩm định số 08/STP-VBQPPL ngày 10/2/2010 của Giám đốc Sở Tư
pháp về việc báo cáo thẩm định dự thảo Quyết định ban hành quy định phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tại thành phố Hải Phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại thành
phố Hải Phòng.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành
Quyết định này thay thế các nội
dung có liên quan về tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương tại Quyết
định số 276/2006/QĐ-UBND ngày 08/02/2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VIÊN CHỨC
VÀ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Quyết định số 453/2010/QĐ-UBND ngày 24/3/2010 của Uỷ ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này, quy định về việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn
vị sự nghiệp công lập tại thành phố Hải Phòng.
2. Quy định này áp dụng đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng (gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp)
3. Các Ban Quản lý dự án xây dựng
công trình do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và các tổ chức hội
được Uỷ ban nhân dân thành phố giao hoặc ghi nhận biên chế hàng năm được áp dụng
Quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Thực hiện công khai, dân chủ
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền tự chủ gắn với
tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về những
quyết định của thủ trưởng đơn vị; đồng thời sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố về tổ chức bộ máy.
1. Phê duyệt đề án tổng thể về sắp
xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp nhà nước của thành phố.
2. Quyết định việc thành lập mới,
hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng, thay đổi cơ chế hoạt động,
điều chỉnh nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố
và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành.
3. Thể chế các nghị quyết hoặc
quyết định của Ban Thường vụ Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ về tổ chức bộ máy đối
với một số đơn vị sự nghiệp.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý biên chế
1. Xây dựng đề án biên chế sự
nghiệp nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định và báo
cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
2. Phê duyệt kế hoạch biên chế đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
3. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố sử dụng
biên chế hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 5.
Nhiêm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về quản lý viên chức
và tiền lương
1. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và xin ý kiến Bộ Nội vụ trước khi quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức ngạch tương đương chuyên viên
cao cấp.
2. Đình chỉ hoặc huỷ bỏ văn bản
trái pháp luật và Quy định này của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp nhà nước về tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền
lương đối với đơn vị sự nghiệp.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều 6. Về
quản lý tổ chức bộ máy
Tham mưu để Uỷ ban nhân dân
thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu tại Điều 3 Quy định này.
Điều 7. Về
quản lý biên chế
1. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu để Uỷ ban nhân dân thành phố thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu tại Điều 4 Quy định này.
2. Tổng hợp tình hình thực hiện
biên chế khu vực sự nghiệp nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Nội
vụ theo quy định.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt
biên chế hàng năm của Uỷ ban nhân dân thành phố, thông báo kế hoạch biên chế sự
nghiệp cho Uỷ ban nhân dân quận, huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban
nhân dân thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (trừ biên chế các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 8. Quản
lý viên chức và tiền lương
1. Tham mưu để Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu tại Điều 5 Quy định
này.
2. Tham mưu xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức; thẩm định đề xuất của đơn vị hoặc
xây dựng các chế độ chính sách của địa phương đối với viên chức trình Uỷ ban
nhân dân thành phố quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Kiểm tra danh sách đề nghị xếp
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại và nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên
chức ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống.
4. Căn cứ quyết định công nhận kết
quả kỳ thi nâng lên ngạch tương đương chuyên viên chính của cấp có thẩm quyền,
thông báo việc xếp lương để các đơn vị ra quyết định
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 9. Về tổ
chức bộ máy
1. Xây dựng đề án tổng thể sắp xếp,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp trong toàn ngành; thẩm định đề án tổ chức bộ máy
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trước khi gửi Sở Nội vụ thẩm định để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Tổng hợp kế hoạch biên chế của
đơn vị sự nghiệp trực thuộc (riêng biên chế ngành Giáo dục- Đào tạo và ngành Y
tế tổng hợp theo ngành)
3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
thông báo kế hoạch biên chế hàng năm cho từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, theo
đúng quyết định giao biên chế hàng năm của Uỷ ban nhân dân thành phố.
4. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động sử dụng biên chế hợp lý để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Chương V
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện về tổ chức bộ máy các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
1. Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, thay đổi cơ chế hoạt động, điều chỉnh
nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp trực thuộc do ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi
phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, sau
khi thống nhất bằng văn bản với Sở Nội vụ và sở quản lý chuyên ngành.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, xếp hạng, thay đổi cơ chế hoạt động, kiện toàn tổ
chức, điều chỉnh nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện về quản lý biên chế các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc lập kế hoạch biên chế.
2. Tổng hợp kế Hoạch biên chế
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc gửi Sở Nội vụ; riêng biên chế sự nghiệp giáo dục
và đào tạo và biên chế sự nghiệp y tế đồng gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở Y tế để tổng hợp theo ngành.
3. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được
phê duyệt, thông báo chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động sử dụng biên chế hợp lý để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện về quản lý viên chức
và tiền lương.
1. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo quy định.
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế, cơ
cấu viên chức và sau khi đã thống nhất bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp trực thuộc: Quyết định tiếp nhận viên chức từ cơ quan, đơn vị khác về
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; Quyết định thuyên chuyển viên chức các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc sang cơ quan, đơn vị khác; Quyết định điều động viên chức
giữa các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Tổng hợp đề nghị và sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ, thông báo danh sách về xếp ngạch,
chuyển ngạch, chuyển loại, nâng ngạch và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống cho các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động.
4. Kiểm tra danh sách đề nghị xếp
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại, nâng ngạch và nâng bậc lương trước thời hạn đối
với viên chức ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống đối với đơn vị sự
nghiệp trực thuộc tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
5. Quyết định kỷ luật buộc thôi
việc viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động, theo đề nghị của hội đồng kỷ luật của
đơn vị sự nghiệp nơi có viên chức vi phạm kỷ luật.
Chương VI
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HOẶC TRỰC THUỘC
SỞ
Điều 14. Về
tổ chức bộ máy của đơn vị sự nghiệp
Quyết định thành lập, chia tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận
(không có tư cách pháp nhân) cấu thành của đơn vị theo quy định; trường hợp
chưa có quy định của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy thì báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp trước khi quyết định.
Điều 15. Về
quản lý biên chế
1. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động: Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm gửi sở quản lý
chuyên ngành (nếu có) và Sở Nội vụ; tổ chức quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ tiêu
biên chế được giao.
2. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định biên chế của đơn vị để đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
3. Quyết định việc ký hợp đồng
thuê, khoán công việc đối với những việc không cần bố trí biên chế thường
xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học
trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị.
Điều 16. Quản
lý viên chức và tiền lương
1. Căn cứ chỉ tiêu biên chế, cơ
cấu viên chức: Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức ở đơn vị.
2. Quyết định điều động nội bộ đối
với viên chức thuộc đơn vị, để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động: Sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ, ra quyết định xếp ngạch, chuyển ngạch,
chuyển loại, nâng ngạch và nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức xếp
ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống thuộc đơn vị.
4. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định xếp ngạch, chuyển ngạch, nâng ngạch, chuyển
loại và nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức thuộc đơn vị xếp ngạch
tương đương chuyên viên chính trở xuống theo quy định.
5. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức thuộc đơn vị xếp ngạch
tương đương chuyên viên chính trở xuống, gửi quyết định về Sở Nội vụ biết, theo
dõi.
6. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức thuộc đơn vị theo quy định.
Chương VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN
Điều 17. Về
quản lý tổ chức bộ máy
Quyết định thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận
(không có tư cách pháp nhân) cấu thành đơn vị theo quy định; trường hợp chưa có
quy định của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy thì báo cáo Uỷ ban nhân dân quận,
huyện trước khi quyết định.
Điều 18. Về
quản lý biên chế
1. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động: Căn cứ hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện và cơ quan
có thẩm quyền, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Uỷ ban nhân dân quận,
huyện.
Khi có biến động về nhiệm vụ hoặc
thay đổi cơ chế hoạt động, báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân thành phố.
2. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động: Quyết định biên chế của đơn vị, trên cơ sở hướng dẫn
sử dụng biên chế của Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
3. Quyết định ký hợp đồng thuê,
khoán công việc đối với những việc không cần bố trí biên chế thường xuyên.
Điều 19. Về
quản lý viên chức và tiền lương
1. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức của đơn vị xếp ngạch
tương đương chuyên viên chúng trở xuống, gửi quyết định về Sở nội vụ biết, theo
dõi. Đề nghị xếp ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại, nâng ngạch và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với viên chức thuộc đơn vị và ra quyết định sau khi có thông
báo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện.
2. Căn cứ chỉ tiêu biên chế, cơ
cấu viên chức của đơn vị, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thống nhất bằng văn bản với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện về việc tiếp nhận, thuyên chuyển viên chức
thuộc đơn vị.
3. Khen thưởng và thực hiện chế
độ chính sách đối với viên chức thuộc đơn vị theo phân cấp.
4. Quyết định kỷ luật đối với
viên chức thuộc đơn vị (trừ trường hợp viên chức vi phạm bị kỷ luật bằng hình
thức buộc thôi việc ở đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc
một phần chi phí hoạt động)
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Phân công trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ để triển khai thống nhất thực hiện trên địa
bàn thành phố và tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp và tổ
chức thanh tra, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo Quy định này./.