ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4503/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 08
tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà
Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám
đốc Sở Nội vụ; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TVTU; TTHĐND TP;
- CT các PCT UBND TP;
- Ủy ban MTTQVN TP, các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng; Cổng TTĐTTP;
- Lưu: VT, SNV.
|
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4503/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chủ
tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy trình
tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ; giải quyết hồ sơ; mối quan hệ và trách nhiệm của
các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa
liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố Đà Nẵng và các đơn vị trực thuộc;
2. UBND quận, huyện;
3. UBND phường, xã;
4. Các cơ quan trung ương đóng trên
địa bàn thành phố có giao dịch hành chính công với công dân, tổ chức (theo bộ
thủ tục hành chính của cơ quan ngành dọc cấp trên ban hành).
Điều 3. Lĩnh vực áp dụng cơ chế
một cửa, một cửa liên thông
1. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa
Cơ chế một cửa được áp dụng trong
quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên tất cả các
lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, công dân do Chủ tịch
UBND thành phố ban hành tại quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được nêu tại Điều 2 Quy định này.
2. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa
liên thông
Cơ chế một cửa liên thông được áp
dụng trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên các
lĩnh vực công việc sau đây:
a) Bảo trợ xã hội: thẩm quyền giải
quyết của UBND phường, xã; UBND quận, huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
b) Chính sách đối với người có công:
thẩm quyền giải quyết của UBND phường, xã; UBND quận, huyện và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Thủ tục đăng ký doanh nghiệp và
khắc dấu: thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế và Công an
thành phố.
d) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án đầu tư nước ngoài ngoài khu công nghiệp: thẩm quyền giải quyết
của Trung tâm Xúc tiến đầu tư; Cục Thuế, Công an thành phố và các sở, ngành
liên quan.
đ) Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp: thẩm quyền giải quyết
của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất; Cục Thuế và Công an thành phố.
e) Các lĩnh vực khác do Chủ tịch
UBND thành phố quyết định.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và UBND các quận, huyện quyết định danh mục các thủ tục hành chính khác áp dụng
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Quy định về thành phần hồ sơ; thời hạn giải quyết; mức thu phí, lệ
phí của các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông: áp dụng theo Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, đơn vị do Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định công bố.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị
cải tiến lề lối làm việc để rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hơn so
với mức thời hạn giải quyết đã được quy định.
Điều 5. Thời gian tiếp nhận và giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả:
Tổ chức tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ vào tất cả các ngày làm việc từ thứ hai đến thứ sáu. Thời gian làm việc:
- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến
11 giờ 30 phút.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút
đến 17 giờ 30 phút.
Việc tổ chức làm việc vào ngày thứ
bảy thực hiện theo quy định cụ thể của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 6. Nghiêm cấm các hành vi:
1. Tùy tiện đặt ra các thủ tục
hành chính ngoài quy định pháp luật hiện hành.
2. Sử dụng thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính làm điều kiện để vận động thu ngân sách ngoài quy định, thu
vượt mức phí, lệ phí cho phép hoặc thực hiện các giao dịch khác.
3. Trả lại hồ sơ mà không nêu rõ
lý do bằng văn bản.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ
1. Tổ chức, công dân có yêu cầu
giải quyết công việc liên hệ, nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
(sau đây viết tắt là BPTN&TKQ) thuộc cơ quan, đơn vị.
2. Công chức, viên chức làm việc
tại BPTN&TKQ có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ của tổ chức, công dân:
a) Trường hợp hồ sơ của tổ chức,
công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn cụ
thể, chu đáo để tổ chức, công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định hiện hành;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa
đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ
sung, hoàn chỉnh. Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ
thể, đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì viết hoặc in giấy biên nhận hồ sơ, nêu rõ ngày nhận, thời gian giải quyết
và ngày hẹn trả kết quả (trừ trường hợp thời hạn giải quyết của thủ tục, hồ sơ
theo quy định là trong buổi làm việc); cập nhật thông tin hồ sơ vào phần mềm
hoặc sổ theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.
3. Những hồ sơ thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị và đã được cơ quan, đơn vị tiếp
nhận nhưng không thể giải quyết do hồ sơ không hợp pháp, hợp lệ (sau khi đã xem
xét kỹ hồ sơ) thì trả lại cho người nộp hồ sơ trong thời gian không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ; đồng thời kèm văn bản do lãnh đạo cơ quan, đơn
vị ký (đối với các sở, ban, ngành) hoặc do trưởng phòng chuyên môn ký (đối với
các quận, huyện) hoặc do lãnh đạo UBND phường, xã ký, trong đó có thông báo rõ
lý do vì sao hồ sơ liên quan không thể giải quyết.
Điều 8. Luân chuyển hồ sơ
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, BPTN&TKQ
lập phiếu lưu chuyển hồ sơ hoặc lưu chuyển theo phần mềm và chuyển hồ sơ cho
phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn trong buổi làm việc. Trường hợp hồ
sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho
phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế tiếp.
2. Phòng (hoặc công chức, viên
chức) chuyên môn có thẩm quyền xử lý, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ được luân
chuyển;
b) Trong trường hợp, phát hiện hồ
sơ không đầy đủ, hợp lệ thì chuyển trả lại BPTN&TKQ, không trực tiếp yêu
cầu công dân, tổ chức bổ sung hồ sơ. BPTN&TKQ có trách nhiệm liên hệ với công
dân để đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định (có lý do hợp lý, đúng quy định
và trên nguyên tắc bổ sung một lần).
Điều 9. Xử lý, giải quyết hồ sơ
1. Phòng (hoặc công chức, viên chức)
chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ theo quy định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm
quyền ký và chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ theo thời hạn quy định.
2. Trường hợp hồ sơ của công dân,
tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các phòng (hoặc công chức,
viên chức) chuyên môn khác thì phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn
trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với phòng (hoặc công chức, viên
chức) chuyên môn khác có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
3. Đối với các hồ sơ cần có sự
kiểm tra thực tế trước khi giải quyết thì công chức, viên chức chuyên môn phải
có kế hoạch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với lãnh đạo phòng chuyên môn (riêng
đối với UBND phường, xã thì báo cáo Chủ tịch UBND phường, xã). Quá trình kiểm
tra thực tế phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội
dung và kết quả kiểm tra. Biên bản được lưu giữ theo hồ sơ.
4. Đối với hồ sơ liên thông, sau
khi xử lý, công chức, viên chức chuyên môn chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng
có trách nhiệm xử lý hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển từng hồ sơ hoặc lưu chuyển
theo phần mềm)
Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ
quan, đơn vị trong quá trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
phải đảm bảo đúng thời hạn giải quyết tại từng đơn vị theo quy định.
Thời gian công chức, viên chức
chuyên môn chuyển giao hồ sơ cho cơ quan, đơn vị khác và thời gian công chức, viên
chức chuyên môn nhận lại kết quả giải quyết từ cơ quan, đơn vị đó phải được thể
hiện rõ trong phiếu lưu chuyển hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ do cơ quan, đơn
vị giao hồ sơ chuyển đến chưa hợp lệ theo quy định, cơ quan, đơn vị nhận hồ sơ
yêu cầu đơn vị giao hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ bằng Phiếu hướng dẫn, theo
nguyên tắc cụ thể, một lần, đầy đủ. Đơn vị giao hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
Điều 10. Mối quan hệ phối hợp
1. Trong quá trình tiếp nhận hồ
sơ, nếu thủ tục còn vướng mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ trực tiếp trao đổi ngay với phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn
để thống nhất trước khi nhận hồ sơ.
2. Nếu hồ sơ do công chức, viên
chức tiếp nhận hồ sơ chuyển đến mà phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn
kiểm tra không đúng theo quy định thì phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên
môn có quyền trả lại để bổ sung hồ sơ. Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
phải trực tiếp liên hệ xin lỗi và đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
Nếu công chức, viên chức tiếp nhận
hồ sơ có sai sót hai (02) lần trở lên mà không có lý do chính đáng thì tùy theo
mức độ vi phạm phải bị xử lý hoặc thay đổi vị trí công tác.
3. Trường hợp phòng (hoặc công
chức, viên chức) chuyên môn giải quyết hồ sơ chậm hơn thời gian quy định thì phải
có trách nhiệm thông báo lý do bằng văn bản để giải thích, xin lỗi công dân, tổ
chức.
Nếu công chức, viên chức trực tiếp
xử lý hồ sơ để chậm hơn thời gian quy định từ hai (02) lần trở lên mà không có
lý do chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm phải bị xem xét xử lý hoặc thay
đổi vị trí công tác.
4. Đối với các hồ sơ theo quy định
trước khi giải quyết, phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan bằng văn
bản. Thời gian đề nghị các cơ quan tham gia ý kiến phải hợp lý, tùy thuộc vào
nội dung lấy ý kiến nhưng không được ít hơn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày
cơ quan được lấy ý kiến nhận được văn bản đến; trừ trường hợp nội dung công
việc đã được quy định tại trong các văn bản của trung ương, các bộ chuyên
ngành, UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 11. Trả kết quả
1. Sau khi nhận hồ sơ đã giải
quyết từ phòng chuyên môn, BPTN&TKQ trả hồ sơ cho tổ chức, công dân theo
đúng thời gian đã hẹn trong phiếu biên nhận hồ sơ; đề nghị tổ chức, công dân ký
nhận kết quả vào phiếu biên nhận lưu tại BPTN&TKQ, ghi cụ thể thời gian
nhận kết quả tại cơ quan, đơn vị.
2. Trường hợp thời gian nhận kết
quả trên thực tế quá thời gian hẹn trả trên phiếu biên nhận mà lý do từ phía tổ
chức, công dân thì BPTN&TKQ ghi cụ thể lý do này vào phiếu biên nhận hồ sơ
lưu tại BPTN&TKQ và đề nghị tổ chức, công dân ký nhận kết quả.
3. Định kỳ vào ngày làm việc cuối
cùng hàng tháng, trưởng bộ phận tiếp nhận (hoặc công chức, viên chức bộ phận
tiếp nhận được phân công) có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ; báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ hành chính
công trực tuyến
a) Cổng thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị phải có mục “Dịch vụ hành chính công trực tuyến” thông báo danh
mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ hành chính công trực tuyến đang
thực hiện và nêu rõ mức độ ứng dụng của dịch vụ.
Các dịch vụ hành chính công trực
tuyến được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực, tên gọi và nội dung thủ tục
hành chính để thuận tiện cho việc khai thác sử dụng.
b) Thông tin về dịch vụ hành chính
công trực tuyến phải được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa kịp thời ngay sau khi có
sự thay đổi.
c) Có chức năng hướng dẫn sử dụng,
theo dõi tần suất sử dụng, quá trình xử lý và số lượng hồ sơ đã được xử lý đối
với từng dịch vụ hành chính công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.
2. Quy trình tiếp nhận và giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4* thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn
vị (sau đây gọi tắt là hồ sơ trực tuyến):
a) Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến:
BPTN&TKQ có trách nhiệm theo
dõi việc nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức,
công dân không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn tổ
chức, công dân thông qua điện thoại, địa chỉ email, hoặc chức năng thông báo
thuộc phần mềm hồ sơ trực tuyến để tổ chức, công dân về việc liên hệ với cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
- Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa
đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ
thông qua điện thoại, địa chỉ email, hoặc chức năng thông báo thuộc phần mềm hồ
sơ trực tuyến.
Việc hướng dẫn này được thực hiện
theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ, theo đúng quy định đã được công khai;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì cập nhật thông tin hồ sơ vào hệ thống theo dõi tình hình tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn xử lý đồng thời thông báo
với tổ chức, công dân thời hạn giải quyết hồ sơ (thông qua điện thoại, địa chỉ
email, hoặc chức năng thông báo thuộc phần mềm hồ sơ trực tuyến).
Thời hạn giải quyết được tính từ
ngày BPTN&TKQ nhận đủ hồ sơ trực tuyến hợp lệ của tổ chức, công dân.
b) Lưu chuyển và xử lý hồ sơ trực
tuyến.
Việc lưu chuyển và xử lý hồ sơ
trực tuyến của tổ chức, công dân được thực hiện theo quy trình quy định tại
Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
c) Trả kết quả đối với hồ sơ trực
tuyến
Sau khi đã giải quyết xong, BPTN&TKQ
trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn.
Đối với hồ sơ dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 3, việc giao và nhận kết quả, thanh toán phí, lệ phí
(nếu có) được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, đơn vị.
Đối với hồ sơ dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 4, việc giao trả kết quả được thực hiện trực tuyến
(thông qua email, chức năng trả kết quả thuộc phần mềm hồ sơ trực tuyến), gửi
trực tiếp hoặc thông qua đường chuyển phát văn bản cho công dân, tổ chức. Việc
thanh toán phí, lệ phí (nếu có) được thực hiện thông qua các công cụ thanh toán
trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong việc triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1. Tổ chức việc tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
theo đúng Quy định này.
2. Củng cố, sắp xếp lại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả chịu sự quản lý của văn phòng các sở, ban, ngành, văn phòng UBND các quận,
huyện và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch UBND phường, xã (đối với các
phường, xã).
b) Bố trí công chức, viên chức có
đủ năng lực và phẩm chất, có kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ
sơ. Khi làm việc, công chức, viên chức phải đeo thẻ chức danh, có bảng tên và
chức danh để bàn; trang phục gọn gàng, lịch sự.
c) Bố trí phòng làm việc của bộ
phận tiếp nhận tại nơi thuận tiện, có diện tích đáp ứng yêu cầu công việc,
trong đó có 50% diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho công dân đến giao dịch.
Trang bị đủ điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho việc tiếp nhận hồ sơ
và tiếp xúc, giao dịch với công dân, bố trí bàn, ghế, nước uống và các thiết bị
điện tử hiện đại để phục vụ công dân khi đến giao dịch; ứng dụng công nghệ
thông tin để tin học hóa các quy trình làm việc, phát triển số lượng và chất
lượng, hiệu quả ứng dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến theo quy định
hiện hành của UBND thành phố.
d) Sử dụng đầy đủ và thường xuyên
các biểu mẫu theo dõi tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
- Phiếu biên nhận hồ sơ (theo mẫu
tại Phụ lục I);
- Phiếu hướng dẫn thực hiện thủ
tục hành chính (theo mẫu tại Phụ lục II);
- Phiếu lưu chuyển hồ sơ (theo mẫu
tại Phụ lục III);
- Sổ theo dõi tình hình tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ (theo mẫu tại Phụ lục IV).
đ) Đối với các đơn vị có sử dụng
phần mềm quản lý hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì tổ chức, sử
dụng và trích xuất các loại phiếu, sổ quy định tại Điểm d, Khoản này thông qua phần
mềm; không sử dụng cùng lúc hai (02) mẫu khác nhau đối với mỗi loại phiếu, sổ theo
dõi tại cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị phải ban hành
quyết định phân công và quy chế sử dụng, quản lý phần mềm; đôn đốc và theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng phần mềm của công chức tiếp nhận và giải quyết hồ sơ nhằm
đảm bảo phần mềm được sử dụng để xử lý tất cả hồ sơ thủ tục hành chính thực
hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị.
3. Xây dựng quy chế làm việc của
cơ quan, đơn vị, quy chế làm việc của các phòng chuyên môn của cơ quan, đơn vị
phù hợp với việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Ban hành
quy chế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ quy chế hoạt động của BPTN&TKQ và
quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại cơ quan, đơn vị.
4. Thực hiện niêm yết công khai
các quy định về quy trình, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết, mức thu phí,
lệ phí đối với từng hồ sơ công việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tại
các phòng chuyên môn có liên quan; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết công
khai số điện thoại, hộp thư điện tử của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và các trưởng
phòng chuyên môn, sơ đồ làm việc của cơ quan, đơn vị.
5. Tổ chức các hình thức thông
báo, tuyên truyền thích hợp về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, bộ
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thông qua
các phương tiện truyền thông, cổng thông tin điện tử, các hình thức trực quan
khác... để nhân dân được biết và giám sát việc thực hiện.
6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tình
hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của BPTN&TKQ và công chức chuyên môn; rà
soát, đánh giá tình hình công việc; chỉ đạo các giải pháp đổi mới và nâng cao
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho công dân, tổ chức; kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền những vướng mắc khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị liên quan
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này tại các cơ quan, đơn vị; phối hợp với các đơn vị có liên quan kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực
hiện với UBND thành phố Đà Nẵng.
b) Tham mưu Chủ tịch UBND thành
phố quyết định các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
2. Văn phòng UBND thành phố
Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành quyết định
công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn
vị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và chịu
trách nhiệm trước UBND thành phố trên các lĩnh vực được phân công, phân cấp
quản lý nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước hệ thống thông tin tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả, cùng với Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà Nẵng, Đài Phát thanh
và Truyền hình Đà Nẵng, cổng thông tin điện tử thành phố phổ biến, tuyên truyền
rộng rãi nội dung Quy định này đến đông đảo người dân để biết và giám sát việc
thực hiện.
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
Thực hiện chế độ khen thưởng và xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng trong việc giải quyết
hồ sơ, công việc của tổ chức, công dân theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố Đà Nẵng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.