UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
44/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/1l/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày
23/6/1994 và Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2006;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
926/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Thông tư số
19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý xây dựng
trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quản
lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và
đánh giá môi trường, chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Quyết định số
29/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Lào cai về việc ban hành Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 53/TTr-BQLKCN ngày
22/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư tại các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội
dung hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư trong và ngoài nước có hoạt động
liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước
tại khu công nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa
phương các cấp do pháp luật quy định. Các nội dung quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp không nằm trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Hoạt động quản lý nhà nước tại
khu công nghiệp của các cơ quan liên quan được thực hiện thông qua cơ quan đầu
mối là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Giải quyết công việc đảm bảo
nhanh chóng, hiệu quả và khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư và trong sản xuất kinh doanh tại các
khu công nghiệp.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương
trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì,
các cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Điều 3. Các
cụm từ viết tắt
Ban Quản lý các khu công nghiệp,
viết tắt là: BQL;
Khu công nghiệp, viết tắt là:
KCN;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
viết tắt là: UBND cấp huyện;
Phòng cháy, chữa cháy, viết tắt
là: PCCC;
Phòng, chống cháy nổ, viết tắt
là: PCCN.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Quản lý về đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận
hồ sơ và tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến tham gia của các sở, ngành liên
quan về phương án đăng ký đầu tư và xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tổng hợp ý
kiến tham gia của các sở, ngành liên quan, làm tờ trình, trình UBND tỉnh xem
xét chấp thuận về chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp
phương án không được chấp thuận đầu tư và không được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, BQL thông báo bằng văn bản gửi nhà đầu tư.
b) Tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các KCN
theo quy định. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các thông tin về
dự án đầu tư, về tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Giúp UBND tỉnh về việc: Kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư; tiến độ triển khai dự án đầu tư; chủ trì phối hợp kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư.
2. Công tác xúc tiến đầu tư:
a) Chủ động xây dựng chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào KCN trình UBND tỉnh.
b) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm,
website phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; lập dự
án thuộc các lĩnh vực để kêu gọi đầu tư vào các KCN.
3. Quản lý, sử dụng đất đai,
đền bù và giải phóng mặt bằng:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, viết
giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư, gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư
thuê lại đất trong KCN. Thời hạn trả kết quả không quá 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng và thời gian
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
b) Cử cán bộ tham gia vào Hội đồng
đền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp với UBND cấp huyện để giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng theo thẩm
quyền; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những
khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý quy hoạch, xây dựng:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về việc
xây dựng đề án quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ để
UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề xuất mở rộng KCN khi có đủ điều
kiện theo quy định.
b) Căn cứ quy hoạch phát triển
KCN đã được phê duyệt, tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN và đề xuất
khu đất quy hoạch dân cư, dịch vụ, các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với
KCN để Sở Xây dựng chỉ đạo công tác lập quy hoạch xây dựng, đồng thời sao gửi
quyết định điều chỉnh quy hoạch về Sở Xây dựng tổng hợp.
c) Chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để phối hợp với UBND các huyện, thành phố có KCN tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng KCN được phê duyệt.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt cho nhà đầu tư.
e) Tiếp nhận, gửi hồ sơ lấy ý kiến
các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành đối với các công trình
xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành. Đối với các dự án nhóm A,
hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
chuyên ngành theo dõi.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quản lý Quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình
xây dựng, giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình
nếu có.
5. Quản lý công nghệ, môi trường:
a) Tiếp nhận, phê duyệt, xác nhận
đề án bảo vệ môi trường, cấp giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của
các dự án đầu tư vào KCN.
b) Tổ chức thực hiện, thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào
KCN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
c) Thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ môi trường theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh và theo Luật Bảo vệ môi
trường; phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện quản lý nguồn phát
thải trong KCN như: Nước thải, rác thải, khí thải...; đôn đốc các nhà đầu tư
trong KCN đăng ký chất thải nguy hại, chất thải rắn; phối hợp với các cơ quan
chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa nhà đầu
tư trong KCN và với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN.
6. Quản lý lao động:
a) Thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn,
thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc
trong KCN; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,
hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho nhà đầu tư; nhận báo cáo về tình hình
ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của nhà đầu tư trong KCN theo sự uỷ
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện chế độ chính sách đối với người lao động đang làm việc tại các KCN theo
các quy định của Bộ Luật Lao động.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các doanh
nghiệp trong việc ký kết hợp đồng lao động; xây dựng nội quy lao động; ký kết
thoả ước lao động tập thể; lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động; thành
lập Hội đồng hoà giải cơ sở; thực hiện các quy định về bảo hộ lao động; an toàn
vệ sinh lao động; công tác đào tạo lao động; đăng ký và tuyển dụng lao động
theo quy định và theo uỷ quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, điều
tra tai nạn lao động; giải quyết tranh chấp lao động và đình công đối với nhà đầu
tư trong KCN theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể của các
nhà đầu tư trong KCN.
g) Phối hợp với Hội đồng trọng
tài lao động cấp tỉnh thực hiện hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi
ích quy định tại Điều 12 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
7. Quản lý tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài chính định
kỳ 02 đến 03 năm, xem xét lại giá thuê đất có hạ tầng, mức thu tiền sử dụng hạ
tầng và các công trình dịch vụ công cộng trong các khu công nghiệp, báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền, phù hợp với từng thời kỳ.
b) Căn cứ vào các quy định hiện
hành, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN về trình tự thủ tục hồ sơ đăng ký mã
số thuế, mã số hải quan tại Cục Thuế.
c) Trên cơ sở mức thuế suất, thuế
thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn nhà đầu tư trong KCN về trình tự thủ tục hồ sơ
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế theo quy định của Nhà nước.
d) Trên cơ sở quy định ưu đãi về
nộp tiền thuê đất, tiền san tạo mặt bằng, hướng dẫn nhà đầu tư trong KCN về
trình tự thủ tục nộp tiền san tạo giải phóng mặt bằng và thuê đất theo quy định.
e) Cung cấp thông tin về cấp giấy
CNĐT, điều chỉnh giấy CNĐT; việc chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy CNĐT, giải thể
doanh nghiệp; tổng hợp chung về tình hình đầu tư và triển khai thực hiện dự án;
các thông tin cần thiết liên quan đến nhà đầu tư trong KCN gửi Cục Thuế tỉnh và
các ngành liên quan theo quy định.
8. Quản lý an ninh trật tự, an
toàn xã hội và phòng, chống cháy nổ:
Phối hợp với cơ quan Công an
trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự trong KCN, đề xuất những
chủ trương, giải pháp đảm bảo công tác an ninh trật tự trong KCN, cụ thể:
a) Thành lập, chỉ đạo, tổ chức mọi
hoạt động của Đội bảo vệ trong các KCN để làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn
trong các KCN. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong khu công nghiệp theo quy
định của Luật Dân quân tự vệ.
b) Ban hành nội quy, quy định và
hướng dẫn nhà đầu tư trong các KCN tổ chức thành lập lực lượng bảo vệ của mình
để phối hợp với Đội bảo vệ của BQL tham gia bảo vệ an ninh trật tự trong các
KCN.
c) Phối hợp, trao đổi với Công
an tỉnh về các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của nhà đầu
tư trong KCN, phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm phạm chủ quyền an ninh
Quốc gia và những tình hình khác có liên quan đến an ninh trật tự trong KCN.
d) Kịp thời thông báo cho Công
an tỉnh biết kế hoạch, nội dung, chương trình và mục đích của các đoàn khách nước
ngoài khi đến thăm quan, tìm hiểu để hợp tác đầu tư vào KCN và của các chuyên
gia nước ngoài được cử đến làm việc tại các KCN.
e) Nắm vững tình hình hoạt động
của các doanh nghiệp trong KCN. Phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt
động gian lận thương mại, vi phạm pháp luật của các nhà đầu tư trong KCN.
g) Đối với việc phòng ngừa, đấu
tranh chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội: Đôn đốc các doanh nghiệp trong
KCN xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự
và các phương án giải quyết, các tình huống cụ thể khi xảy ra.
h) Đối với công tác trật tự, an
toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ:
- Chỉ đạo Đội bảo vệ KCN giữ gìn
an ninh, trật tự an toàn giao thông trong phạm vi KCN.
- Chỉ đạo nhà đầu tư trong KCN
xây dựng lực lượng PCCC chuyên trách hoặc bán chuyên trách; xây dựng nội quy
phòng, chống cháy nổ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công nhân viên
có ý thức PCCC và tích cực tham gia phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với Công an
tỉnh để hướng dẫn nghiệp vụ về PCCC và trang thiết bị PCCC theo quy định của Luật
PCCC. Khi xảy ra các vụ cháy lớn phải thông báo ngay cho Công an tỉnh để điều động
lực lượng đến phối hợp chữa cháy.
i) Đối với công tác quản lý hành
chính:
- Quản lý hộ khẩu trong KCN: Phối
hợp với Công an tỉnh đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký tạm trú đối với
cán bộ, công nhân do doanh nghiệp quản lý; trong trường hợp có Khu chung cư,
nhà tập thể cho công nhân, thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp triển khai
các biện pháp quản lý hộ khẩu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Quản lý người nước ngoài làm
việc trong KCN: Thông báo cho Công an tỉnh về chứng nhận nhân sự chủ chốt của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những người nước ngoài làm việc tại
các nhà đầu tư trong KCN. Thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn nhà đầu tư, người nước
ngoài thực hiện đúng Pháp lệnh Xuất, nhập cảnh. Phối hợp với Công an tỉnh sớm
hoàn tất thủ tục xuất, nhập cảnh cho người nước ngoài làm việc tại các KCN.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Chủ trì tổ chức và phối hợp với các
bộ phận, các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi
vi phạm hành chính trong KCN, bao gồm:
a) Chủ trì hoặc cử người tham
gia các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các nhà đầu tư trong KCN;
b) Tổ chức tiếp nhận, giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo;
theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết
định xử lý sau thanh tra, kiểm tra; gửi báo cáo về tình hình thực hiện để Thanh
tra tỉnh tổng hợp.
c) Trường hợp cần thiết, BQL sẽ
gửi văn bản đề nghị thanh tra chuyên ngành có ý kiến phúc đáp theo quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Công tác quy hoạch, xây dựng
và phát triển KCN: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với BQL tham gia vào quy hoạch, xây dựng và phát
triển các KCN - đô thị của tỉnh, cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển hạ
tầng KCN hàng năm đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững của KCN.
2. Công tác xúc tiến đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL tổng
hợp xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh trong đó
có chương trình, kế hoạch về hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN.
b) Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm
phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh về
công tác xúc tiến đầu tư; kêu gọi các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào địa
bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn.
d) Chủ động đề xuất với UBND tỉnh
các cơ chế nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhằm đạt được hiệu
quả cao trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn.
3. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
4. Về chế độ thông tin báo cáo:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho BQL kịp thời, thường xuyên
những thông tin sau:
a) Thông tin định kỳ 03 tháng,
06 tháng, 09 tháng và tổng kết hàng năm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh để BQL biết.
b) Thông tin về các đoàn nhà đầu
tư nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư, những dự án được tỉnh cấp Giấy CNĐT trên địa
bàn tỉnh.
c) Thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
2. Căn cứ quy hoạch phát triển
các KCN đã được phê duyệt; chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đề án
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN; tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định mở rộng KCN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng
KCN, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng
tại các KCN được quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ
Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
đối với các dự án, hoặc các công trình có liên quan trong KCN theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn lao
động trong sản xuất, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, hoá chất, các loại máy
móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công nghiệp, vệ sinh
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác có liên quan trong sản
xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tại KCN.
3. Phối hợp với BQL tham mưu cho
UBND tỉnh về việc xây dựng quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn của tỉnh.
4. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở
đối với các dự án, hoặc các công trình có liên quan trong KCN đúng thời gian và
theo quy định hiện hành.
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
2. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng
dẫn, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
2. Tiếp nhận, thẩm tra giải quyết
hồ sơ xin giao đất, thuê đất của các tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện
dự án đầu tư tại các KCN do BQL chuyển đến, trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Phối hợp với
BQL tiến hành bàn giao đất, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu
tư, ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
3. Cấp phép hành nghề xử lý,
tiêu huỷ chất thải nguy hại, hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại, xả nước
thải vào nguồn nước, thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, khai
thác, sử dụng nước dưới đất. Hồ sơ cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải, chất thải
nguy hại. Hồ sơ cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất. Hồ sơ gia
hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho nhà đầu tư trong KCN trình
UBND tỉnh theo quy định.
4. Phối hợp với BQL, các sở,
ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện trong công tác tổ chức thực hiện Luật Bảo
vệ môi trường trong các KCN.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng
dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; hoạt động chuyển
giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công
nghệ đối với dự án đầu tư trong KCN. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư
trong việc sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng
sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng
các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống và tổ chức chứng nhận hàng hoá
phù hợp tiêu chuẩn.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp
giấy chứng nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ và hoạt động đảm bảo an toàn bức
xạ theo quy định.
3. Chủ trì phối hợp với BQL
trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và
tiêu chuẩn đo lường theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lao động trong các KCN theo sự phân cấp của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
2. Phối hợp với BQL và các cơ
quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,
các văn bản hướng dẫn thi hành đối với các nhà đầu tư trong KCN.
3. Căn cứ tình hình thực tế về số
lượng, quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN và
tổ chức bộ máy của BQL, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho BQL thực
hiện toàn bộ hoặc một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo quy định hiện
hành của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với BQL và
các ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đào tạo
nghề cho người lao động theo nhu cầu của các nhà đầu tư trong KCN.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
tình hình thực hiện pháp luật lao động đối với nhà đầu tư trong KCN, điều tra
tai nạn lao động, đăng ký các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
quản lý công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của
pháp luật.
6. Định kỳ kiểm tra các nhà đầu
tư trong KCN đối với những việc thực hiện nhiệm vụ đã uỷ quyền, tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, thực hiện công tác cải
cách hành chính, hoàn thiện tổ chức, xây dựng bộ máy BQL cho phù hợp với yêu cầu
quản lý tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn và phối hợp với BQL
tổ chức, phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, văn hoá, thể thao cho
công nhân lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN về các vấn đề liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
Công khai các thủ tục về thuế và hướng dẫn việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế, miễn, giảm thuế cho nhà đầu tư trong KCN.
2. Xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp khi có đề nghị theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Phối hợp với BQL đôn đốc các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Chỉ
đạo các đơn vị, phòng, ban chuyên môn thu thuế theo quy định của pháp luật thuế
đối với nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục Hải quan Lào Cai
1. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng
dẫn nhà đầu tư về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong
KCN; chính sách ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu; kiểm tra giám sát hàng hoá xuất,
nhập khẩu. Thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất,
nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu.
2. Phối hợp với BQL giải quyết
những vướng mắc về thủ tục hải quan cho nhà đầu tư trong KCN.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với BQL, các sở,
ban, ngành có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư trong KCN theo
quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục
và cung cấp mẫu hồ sơ liên quan đến khắc dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu
cho nhà đầu tư trong KCN trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ do nhà đầu tư chuyển đến.
3. Phối hợp với BQL, đôn đốc nhà
đầu tư trong KCN xây dựng phương án bảo vệ, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội
bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; bảo vệ an ninh kinh tế và tài sản của Nhà nước, tài
sản của nhà đầu tư và quyền lợi chính đáng của người lao động. Kịp thời phát hiện,
kiến nghị với BQL chấn chỉnh những thiếu sót, sơ hở về công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh được bình thường, đúng theo chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước. Hướng dẫn đăng ký, quản lý, kiểm tra người nước
ngoài làm việc tại các KCN theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định thiết kế các hạng mục
PCCC; hướng dẫn xây dựng lực lượng PCCC, trang bị phương tiện, xây dựng phương
án, nội quy PCCC. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC của nhà
đầu tư trong KCN. Phối hợp với BQL kiểm tra công tác PCCN đối với nhà đầu tư
trong KCN. Điều động lực lượng tham gia chữa cháy khi có cháy lớn xảy ra.
Điều 16.
Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Phối hợp với BQL trong việc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định như sau:
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối
với nhà đầu tư trong KCN theo chức năng chuyên ngành thông qua đầu mối là BQL;
2. Phúc đáp trả lời BQL trong thời
gian 45 ngày làm việc kể từ khi có văn bản đề nghị của BQL về các vấn đề có
liên quan đến khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư trong KCN.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến
vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng
văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không
thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu
tư).
2. Phối hợp với BQL, các sở
chuyên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo
vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đối với nhà đầu tư trong KCN; xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của Bộ luật
Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 18.
Trách nhiệm của các nhà đầu tư trong KCN
1. Triển khai thực hiện Dự án đầu
tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
thuê đất. Sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện dự án đúng quy định theo Giấy chứng
nhận đầu tư. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tháng, quý, đột xuất với BQL đúng
thời hạn theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về tài chính, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng, chống
cháy nổ và các văn bản pháp luật khác có liên quan về quản lý, sử dụng lao động,
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Phải lập kế hoạch báo
cáo công tác tuyển dụng lao động, sử dụng lao động, kế hoạch đào tạo gửi về
BQL. Khi tuyển dụng lao động, nhà đầu tư phải thông báo đầy đủ thông tin về điều
kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi được tuyển dụng
vào làm việc và báo cáo toàn bộ kế hoạch và nội dung tuyển dụng về BQL chậm nhất
trước 15 ngày. Thủ tục hồ sơ về đăng ký, sử dụng lao động thực hiện theo cơ chế
“Một cửa" đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt và theo hướng dẫn của BQL.
3. Đại diện hợp pháp của nhà đầu
tư trong KCN là người chịu trách nhiệm chính, toàn diện về công tác bảo đảm an
ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội do đơn vị mình quản lý. Xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống nội quy, quy chế về công tác bảo vệ an ninh trật tự trong KCN.
Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công nhân viên về ý thức cảnh
giác trước mọi âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm.
Phát động sâu rộng phong trào cán bộ, công nhân viên chấp hành pháp luật, chấp
hành các nội quy, quy chế bảo vệ của đơn vị đã đề ra và tham gia tích cực công
tác đấu tranh, phòng, chống các loại tội phạm chung của KCN và địa phương.
4. Xây đựng lực lượng bảo vệ
chuyên trách của mình để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp và có trách nhiệm phối
hợp phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội trong KCN. Lực lượng bảo vệ của các nhà đầu tư phải được
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trang bị những phương tiện, công cụ hỗ trợ cần
thiết để thực thi nhiệm vụ. Thường xuyên chỉ đạo lực lượng bảo vệ của đơn vị
mình thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ công tác bảo vệ theo quy định chung của BQL
cũng như sự hướng dẫn nghiệp vụ của Công an các cấp. Xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ của đơn vị theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
5. Nhà đầu tư trong KCN phải chấp
hành nghiêm chỉnh Luật PCCC. Xây dựng hoàn chỉnh nội quy PCCC và xây dựng lực
lượng phòng, chống cháy bán chuyên. Kết hợp cùng Công an tỉnh để trang bị đầy đủ
phương tiện PCCC cần thiết và tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCC, đảm bảo đủ khả
năng chữa cháy khi xảy ra.
6. Chấp hành nghiêm công tác quản
lý hành chính về an ninh trật tự: Công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; quản lý
xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí cháy nổ theo quy định.
Tích cực tham gia các chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm hình sự và
chống các tệ nạn xã hội ở địa phương.
7. Các nhà đầu tư trong KCN phải
chịu trách nhiệm chính về công tác bảo vệ môi trường tại KCN của đơn vị mình
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 19.
Khen thưởng, xử lý kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thành
tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tập thể, cá nhân vi phạm
Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện
Quy chế này. Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu tình hình thực
hiện Quy chế này gửi UBND tỉnh và các bộ, ngành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về BQL để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.