QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TƯ PHÁP BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Tư pháp Bình Thuận là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư;
tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu
giá tài sản và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý
Nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan
chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi
thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản
quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên
soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của thôn, khu phố phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Tổ chức triển khai thực hiện đề án thành lập, giải
thể Phòng Công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức tư pháp - hộ tịch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý
hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ
sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản
lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, Trung tâm Tư vấn pháp luật, giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo
về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ
trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo
quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm
quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm Tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm Tư vấn pháp
luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức
bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và
công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư
pháp.
21. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
22. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
24. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và
biên chế
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công.
Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp;
- Phòng Văn bản.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở: tại thời
điểm ban hành quyết định có:
- Phòng Công chứng số 1;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc thành lập mới các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo phân công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các phòng, ban và đơn vị trực thuộc Sở có Trưởng,
Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý
công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị
trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các
phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm
việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước và của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tư pháp do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định
của pháp luật.
Điều 4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở
có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Đối với Bộ Tư pháp:
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6
tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Tư pháp.
3. Đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp có mối quan hệ phối hợp để thực hiện
tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh được
UBND tỉnh giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội
dung công tác của ngành tư pháp để giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở địa phương.
5. Đối với Phòng Tư pháp huyện, thị xã, thành phố:
Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ, kiểm tra, thanh tra Phòng Tư pháp về chuyên ngành tư pháp.
Các Phòng Tư pháp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo cho Sở Tư pháp theo định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực
quản lý Nhà nước về tư pháp tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
các lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh:
Sở Tư pháp thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra và kiểm tra các nội dung quản lý Nhà nước về chuyên ngành tư pháp
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trên các lĩnh vực
về tư pháp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin,
báo cáo về các nội dung theo yêu cầu của Sở Tư pháp về những lĩnh vực thuộc chức
năng quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ các nội dung của
Quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức của Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng quy chế
làm việc của Sở Tư pháp để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
2. Quá trình thực hiện có vấn đề gì chưa phù hợp,
cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Tư pháp có văn bản kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.