ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2005/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày 06
tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ,
hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quy định ban
hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Phan Thiết và các cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản
(Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Chuyên viên VP.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu VT (NC). Thuận100b
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY
ĐINH
THỂ
THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44 /2005/QĐ-UBND ngày 06 / 7 /2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận).
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1 . Phạm vi và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và bản sao văn bản.
2. Quy định này được áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị , bao gồm: Uỷ ban nhân các cấp; các Sở, Ban, Ngành chuyên môn cấp
tỉnh; Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện và cán bộ, công chức có liên quan thuộc
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Thể thức văn
bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần
cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn
bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số
loại văn bản nhất định theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch
số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 3. Kỹ thuật
trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Quy
định này bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình
bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình
bày khác, được áp dụng đối với văn bản được soạn thảo trên máy vi tính sử dụng
chương trình soạn thảo văn bản (như Microsoft Word for Windows) và in ra giấy;
văn bản được soạn thảo bằng phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc đối
với văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được
in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
Điều 4. Phông chữ
trình bày văn bản
Phông chữ sử dụng để trình bày văn bản phải
là phông chữ tiếng Việt với kiểu chữ chân phương, bảo đảm tính trang trọng,
nghiêm túc của văn bản. Đối với những văn bản dùng trong trao đổi thông tin
điện tử giữa các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, phải sử dụng các phông chữ của
bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6909:2001.
Chương II
THỂ
THỨC VĂN BẢN
Điều 5. Quốc hiệu
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng
chữ: " Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam" và " Độc lập - Tự do
-Hạnh phúc".
Điều 6. Tên cơ quan,
tổ chức ban hành văn bản
1. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao
gồm tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản
cấp trên trực tiếp (nếu có) căn cứ quy định của pháp luật hoặc căn cứ văn bản
thành lập, quy định tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải
được ghi đầy đủ theo tên gọi chính thức căn cứ văn bản thành lập, quy định tổ
chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp
nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên
trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như Uỷ ban nhân dân (UBND),
Hội đồng nhân dân (HĐND).
Ví dụ:
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
hoặc:
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ GIA HUYNH
- Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
(trường hợp có cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp):
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
SỞ TÀI CHÍNH
hoặc:
UBND HUYỆN ĐỨC LINH
PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 7. Số, ký hiệu
của văn bản
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật do
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
số 31/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004. Cụ thể số, ký hiệu của quyết định,
chỉ thị quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp được trình bày như sau:
Số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết
tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành.
ví dụ: Số:…/2005/QĐ-UBND (Quyết định).
Số:… /2005/CT-UBND (Chỉ thị).
2.Số, ký hiệu của văn bản hành chính
a). Số của văn bản hành chính là số thứ tự
đăng ký văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm. Tùy theo tổng số
văn bản và số lượng mỗi loại văn bản hành chính được ban hành, các cơ quan, tổ
chức quy định cụ thể việc đăng ký và đánh số văn bản. Số của văn bản được ghi
bằng chữ số Ả- rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
b). Ký hiệu của văn
bản hành chính
- Ký hiệu của quyết định (cá biệt), chỉ thị
(cá biệt) và của các hình thức văn bản có tên loại khác như: báo cáo, thông báo,
tờ trình, biên bản, công điện, giấy mời,…bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo
Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản kèm theo Quyết định ban hành Quy định này
(Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban
hành văn bản.
- Đối với quyết định cá biệt, chỉ thị cá biệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các loại văn bản khác như công văn, báo cáo,
thông báo, tờ trình, biên bản, công điện, giấy mời,…của Ủy ban nhân dân các cấp
thì chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản
theo Bảng chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành
văn bản kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (Phụ lục VI).
* Ví dụ số, ký hiệu của quyết định, chỉ thị
cá biệt cụ thể như sau :
Ký hiệu của quyết định (cá biệt) của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành ghi: Số:… /QĐ-CTUBND
Ký hiệu của chỉ thị (cá biệt) của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp ban hành ghi: Số:… /CT-CTUBND
* Ví dụ số, ký hiệu của báo cáo, tờ trình,
thông báo, biên bản, giấy mời,.., cụ thể như sau:
Số:…/BC-UBND (Báo cáo của UBND các cấp);
Số:…/BC-SCN (Báo cáo của Sở Công nghiệp);
Số:…/TTr-UBND (Tờ trình của UBND các cấp);
Số:…/TTr-SCN (Tờ trình của Sở Công nghiệp);
Số:…/TB-UBND (Thông báo của UBND các cấp);
Số:…/TB-SCN (Thông báo của Sở Công nghiệp);
Số:…/BB-UBND (Biên bản của UBND các cấp);
Số:…/BB-SCN (Biên bản của Sở Công nghiệp);
Số:…/MH-UBND ( Giấy mời của UBND các cấp);
Số:…/MH-SCN (Giấy mời của Sở Công nghiệp);
….
- Ký hiệu của Công văn bao gồm chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt
tên đơn vị soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có).
Ví dụ:
Công văn của Ủy ban nhân dân do bộ phận
chuyên viên, cán bộ (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực Kinh tế soạn thảo ghi:
Số:…/UBND-KT;
Công văn của Văn phòng Ủy ban nhân dân do bộ
phận chuyên viên, cán bộ Tổng hợp soạn thảo ghi: Số:…/VPUBND-TH;
Công văn của Ủy ban nhân dân do bộ phận, cán
bộ, chuyên viên (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực Nội chính ghi:Số: …/UBND-NC
(hoặc " VX" nếu bộ phận soạn thảo là Văn hoá - Xã hội,..);
Công văn của UBND cấp xã do cán bộ theo dõi
lĩnh vực Tư pháp soạn thảo ghi: Số:…/UBND-TP ;
……...
Chữ viết tắt tên của các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh và Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện và chữ viết tắt tên các đơn vị, bộ phận
trong mỗi cơ quan, tổ chức do cơ quan, tổ chức thống nhất quy định cụ thể và
phải bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
Ví dụ:
Công văn của Sở Công nghiệp do bộ phận văn
phòng soạn thảo ghi:
Số:…/SCN-VP ;
Điều 8. Địa danh và
ngày, tháng, năm ban hành văn bản
1. Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính
thức của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ
quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt tên theo
tên người hoặc bằng chữ số thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính
đó, cụ thể như sau:
a). Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh:
Văn bản của UBND Tỉnh và của các Sở, ban,
ngành thuộc tỉnh (có trụ sở đóng tại thành phố Phan Thiết) thì địa danh là:
Phan Thiết, nếu trụ cơ quan cấp tỉnh có trụ sở đóng tại huyện, thị xã thì địa
danh ghi trên văn bản là tên huyện, thị xã đó.
Ví dụ: Văn bản của UBND Tỉnh ( có trụ sở đóng
tại Thành phố Phan Thiết) thì địa danh là: Phan Thiết.
Văn bản của Sở Tư pháp (có trụ sở tại Thành
phố Phan Thiết) thì địa danh là: Phan Thiết.
b). Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ
chức cấp huyện:
Văn bản của UBND cấp huyện và của các phòng,
ban chuyên môn của huyện thì địa danh ghi trên văn bản là tên của huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Ví dụ: Văn bản của UBND huyện Tuy Phong hay
của Phòng Tư pháp huyện Tuy Phong thì địa danh ghi là: Tuy Phong.
Văn bản của UBND huyện Đức Linh hay của Phòng
Tư pháp Huyện Đức Linh thì địa danh ghi là: Đức Linh.
Văn bản của UBND Thành phố Phan Thiết hay của
Phòng Quản lý đô thị thành phố Phan Thiết thì ghi địa danh là: Phan Thiết.
c). Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ
chức cấp xã:
Văn bản của UBND cấp xã thì địa danh ghi trên
văn bản là tên của xã, phường, thị trấn đó.
Ví dụ: Văn bản của UBND xã Tiến Lợi (thuộc
thành phố Phan Thiết) thì địa danh ghi là: Tiến Lợi.
Văn bản của UBND phường Hàm Tiến (thuộc thành
phố Phan Thiết) thì địa danh ghi là: Hàm Tiến.
Văn bản của UBND Thị trấn Chợ Lầu (thuộc
huyện Bắc Bình) thì địa danh ghi là: Chợ Lầu.
d). Đối với những đơn vị hành chính được đặt
tên theo tên người hoặc bằng chữ số thì địa danh ghi trên văn bản thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Mục II của Thông tư Liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ về
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
a). Ngày, tháng, năm ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của UBND các cấp và văn bản hành chính khác là ngày, tháng, năm
văn bản được ký ban hành.
b). Ngày, tháng, năm ban hành văn bản được
viết đầy đủ ngày …tháng…năm…; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả rập;
đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
Điều 9. Tên loại và
trích yếu của văn bản
1. Tên loại văn bản là tên của từng loại văn
bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản hành chính, đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
2. Trích yếu nội dung của văn bản là một câu
ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ảnh khái quát nội dung của văn bản.
Điều 10. Nội dung và
bố cục của văn bản
1. Nội dung văn bản
a). Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu
của một văn bản, trong đó, các quy phạm pháp luật (đối với văn bản quy phạm
pháp luật), các quy định được đặt ra; các vấn đề, sự việc được trình bày.
b). Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu
cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng; phù hợp với quy định của Pháp luật;
- Các quy phạm pháp luật, các quy định hay
các vấn đề, sự việc phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn
giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ phổ thông; không dùng từ ngữ
địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết. Đối với thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
- Không viết tắt những từ, cụm từ không thông
dụng. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể
viết tắt nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải đặt trong ngoặc đơn
ngay sau từ, cụm từ đó;
- Viết hoa được thực hiện theo quy tắt chính
tả tiếng Việt.
- Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan,
phải ghi đầy đủ tên loại, trích yếu nội dung văn bản; số, ký hiệu văn bản;
ngày, tháng, năm ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
trong các lần viện dẫn tiếp theo, có thể ghi tên loại và số, ký hiệu của văn
bản đó.
2. Bố cục của văn bản
Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể
có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo
phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ
lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định.
a). Văn bản quy phạm pháp luật của UBND các
cấp có bố cục như sau:
- Quyết định: theo điều, khoản, điểm; các quy
chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản,
điểm;
- Chỉ thị: theo khoản, điểm;
b). Văn bản hành chính được bố cục như sau:
- Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản,
điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục,
điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức văn bản hành chính khác: theo
phần, mục, khoản, điểm.
Điều 11. Chức vụ, họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền
1. Việc ghi quyền hạn của người ký được thực
hiện như sau:
a). Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải
ghi chữ viết tắt "TM." (thay mặt) vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc
tên cơ quan, tổ chức;
b). Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt "KT." (ký thay) vào trước
chức vụ của người đứng đầu;
c). Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ
"TL." (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức;
d). Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi
chữ viết tắt "TUQ." (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức.
2. Chức vụ của người ký
a). Chức vụ ghi trên văn bản là chức danh
lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức
danh Chủ tịch, Phó chủ tịch, Giám đốc, phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng v.v., không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn
bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; văn bản ký thừa lệnh, thừa ủy
quyền và những trường hợp cần thiết khác do các cơ quan, tổ chức quy định cụ
thể, nhưng phải đảm bảo đúng quy định về thẩm quyền ký thừa lệnh, ký thừa ủy
quyền.
b). Chức vụ ghi trên văn bản do các tổ chức
tư vấn như Ban, Hội đồng của nhà nước hoặc của cơ quan, tổ chức ban hành là
chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng đó. Đối với
những Ban, Hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì
chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng.
Trường hợp Ban hoặc Hội đồng được phép sử
dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì có thể ghi thêm chức danh lãnh đạo trong
cơ quan, tổ chức của người ký ở dưới. Ví dụ:
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(chữ ký, dấu của Sở A)\
GIÁM ĐỐC SỞ A
Nguyễn Văn B
|
KT.TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
(Chữ ký, dấu của Sở C)
GIÁM ĐỐC SỞ C
Trần Văn D
|
3. Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên
của người ký văn bản. Đối với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính,
trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự
khác, trừ văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, trong những trường hợp cần thiết, có thể ghi thêm học hàm, học vị.
Điều 12. Dấu của cơ
quan, tổ chức
Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về
công tác văn thư và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nơi nhận
1). Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm
tra, giám sát; để xem xét, giải quyết; để thi hành; để trao đổi công việc; để
biết và để lưu.
2). Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong
văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
cá nhân có liên quan; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân
soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.
a). Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối
tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối
với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận
được ghi chung, ví dụ:
- Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
b). Đối với những văn bản có ghi tên loại,
nơi nhận bao gồm từ "nơi nhận" và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức
và cá nhân nhận văn bản.
c). Đối với Công văn hành chính, nơi nhận bao
gồm hai phần:
- Phần thứ nhất bao gồm từ "kính
gửi", sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp
giải quyết công việc;
- Phần thứ hai bao gồm từ "nơi
nhận", phía dưới là từ "như trên", tiếp theo là tên các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận công văn.
Điều 14. Dấu chỉ mức
độ khẩn, mật
1. Dấu chỉ mức độ khẩn:
a). Việc xác định mức độ khẩn của văn bản
được thực hiện như sau:
- Tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh,
văn bản được xác định độ khẩn theo ba mức: hoả tốc, thượng khẩn, hoặc khẩn;
- Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn,
đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn
bản quyết định.
b). Dấu độ khẩn phải được khắc sẵn theo hướng
dẫn tại Khoản 10, Điều 18, Chương III của Quy định này.
2. Dấu chỉ mức độ mật:
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật,
tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật của nhà nước.
Điều 15. Các thành
phần thể thức khác
Các thành phần thể thức khác của văn bản bao
gồm:
1. Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-mail;
địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại, số Telex, số Fax đối với công văn,
công điện, giấy giới thiệu, giấy mời, phiếu gửi, phiếu chuyển để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ;
2. Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như
"trả lại sau khi họp (hội nghi)", " xem xong trả lại",
"lưu hành nội bộ" đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng phổ
biến, sử dụng hạn chế hoặc chỉ dẫn về dự thảo văn bản như "dự thảo"
hay " dự thảo lần…". Các chỉ dẫn trên có thể được đánh máy hoặc dùng
con dấu khắc sẵn để đóng lên văn bản hoặc dự thảo văn bản;
3. Ký hiệu người đánh máy và số lượng phát
hành đối với những văn bản phải được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát
hành;
4. Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì
trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề;
văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng
số La Mã;
5. Số trang: văn bản và phụ lục văn bản gồm
nhiều trang thì từ trang thứ hai trở đi phải đánh số thứ tự bằng chữ số Ả -
rập; số trang của phụ lục văn bản được đánh riêng, theo từng phụ lục.
Điều 16. Thể thức bản
sao
Thể thức bản sao được thực hiện như sau:
1. Hình thức sao bao gồm một trong các dòng
chữ "sao y bản chính", "trích sao" hoặc "sao
lục". Việc xác định hình thức sao được thực hiện theo quy định tại các
khoản 4,5 và 6 Điều 2 của Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ.
2. Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản là tên
của cơ quan, tổ chức thực hiện việc sao văn bản;
3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng
ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ
viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao
kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số
Ả - rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm;
4. Các thành phần thể thức khác của bản sao
văn bản gồm địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản và nơi nhận được thực
hiện theo hướng dẫn tại các Điều 8, 11, 12 và 13, Chương II của Quy định này.
Chương III
KỸ
THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều 17. Khổ giấy,
kiểu trình bày và định lề trang văn bản
1. Khổ giấy
a). Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính được trình bày trên giấy khổ A4 (210mm x 297mm).
b). Các loại văn bản như: giấy giới thiệu,
giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển có thể được trình bày trên giấy
khổ A5 (148mm x 210mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn.
2. Kiểu trình bày
a). Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản
in theo chiều dài).
b). Trường hợp nội dung văn bản có các bảng,
biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình
bày theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
3. Định lề trang văn bản (đối với khổ giấy
A4)
a). Trang mặt trước:
Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 30 - 35 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 15 - 20 mm.
b). Trang mặt sau:
Lề trên: cách mép trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép trái từ 15 - 20 mm;
Lề phải: cách mép phải từ 30 - 35 mm.
Điều 18. Kỹ thuật
trình bày các thành phần thể thức văn bản
Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn
bản trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần
thể thức văn bản kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (Phụ lục II). Vị trí
trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 được áp
dụng tương tự theo sơ đồ trên.
Các thành phần thể thức văn bản được trình
bày như sau:
1. Quốc hiệu:
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1.
Dòng chữ trên: " Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam" được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu
chữ đứng, đậm.
Dòng chữ dưới: " Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc" được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
ngang nhỏ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của
dòng chữ.
2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
a). Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
được trình bày tại ô số 2.
b). Tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên
trực tiếp được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
c). Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm; phía
dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng
chữ và đặt cân đối so với dòng chữ.
3. Số, ký hiệu của văn bản
a). Số, ký hiệu của văn bản được trình bày
tại ô số 3.
b). Từ "số" được trình bày bằng chữ
in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ
"số" có dấu hai chấm; giữa số, năm ban hành và ký hiệu văn bản có dấu
gạch chéo (/); giữa các nhóm chữ viết tắt trong ký hiệu văn bản có dấu gạch nối
không cách chữ (-), ví dụ:
Số: 15/2005/QĐ-UBND; Số: 25/BC-SCN; Số:
35/SCN-VP.
4. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn
bản
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
được trình bày tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
nghiêng; sau địa danh có dấu phẩy.
Ví dụ: Phan Thiết, ngày 07 tháng 6 năm 2005.
5. Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
a). Tên loại và trích yếu nội dung của các
văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (quyết
định, chỉ thị, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt
canh giữa (cân đối giữa dòng) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 đến 15, kiểu chữ
đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại
văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu
có đường kẽ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ
và đặt cân đối so với dòng chữ.
b). Trích yếu nội dung công văn được trình
bày tại ô số 5b, sau chữ viết tắt "V/v" (về việc) bằng chữ in thường,
cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng.
6. Nội dung văn bản
a). Nội dung văn bản được trình bày tại ô số
6.
b).Phần nội dung (bản văn) được trình bày
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14; khi xuống dòng, chữ đầu dòng có thể
lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 defaulf tab); khoảng cách giữa các đoạn văn
(paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line
spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt
(exactly line spacing) trở lên.
c). Đối với những văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản hành chính có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ
phải xuống dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc
bằng dấu phẩy.
d). Trường hợp nội dung văn bản được bố cục
theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:
- Phần, chương: từ "phần", "
chương" và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng,
canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của
phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được đặt ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: từ: "mục" và số thứ tự của
mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục
được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng,
đậm;
- Điều: từ "điều", số thứ tự và
tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần
lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của điều dùng chữ số Ả - rập,
sau số thứ tự có dấu chấm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi điều
dùng chữ số Ả -rập, tiếp theo là dấu chấm, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng
các chữ tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in
thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
đ). Trường hợp nội dung văn bản được phân
chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ thì trình bày như sau:
-Phần (nếu có): từ "phần" và số thứ
tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần dùng chữ số La Ma. Tiêu đề
của phần được đặt ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14,
kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã,
sau có dấu chấm; tiêu đề của mục được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: số thứ tự các khoản trong mỗi mục
dùng chữ số Ả - rập, sau đó có dấu chấm; số thứ tự và tiêu đề của các khoản
(nếu có) được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
- Điểm: thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng
các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau đó có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ
in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
7. Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có
thẩm quyền
a). Quyền hạn, chức vụ của người ký được
trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b;
các chữ viết tắt "TM.", "KT.", "TL.",
"TUQ." hoặc "Q." (quyền), quyền hạn và chức vụ của người ký
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
b). Họ, tên của người ký văn bản và học hàm,
học vị (nếu có) được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
c). Chữ ký của người có thẩm quyền được trình
bày tại ô số 7c.
8. Dấu của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô
số 8.
9. Nơi nhận
a). Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và
9b.
b). Phần nơi nhận tại ô số 9a (chỉ áp dụng
đối với công văn hành chính) được trình bày như sau:
- Từ "kính gửi" và tên các cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 14,
kiểu chữ đứng;
- Sau từ "kính gửi" có dấu hai
chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ "
kính gửi" và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng
một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên
thì tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân
được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch ngang, cuối dòng có dấu
chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm.
Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối
với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:
- Từ "nơi nhận" được trình bày trên
một dòng riêng, sau đó có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ
nghiêng, đậm;
- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ
đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch
ngang, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ
"lưu" sau đó có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt
"VT" (văn thư cơ quan, tổ chức), chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận)
soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong những trường hợp cần thiết)
được đặt trong ngoặc đơn, cuối cùng là dấu chấm.
10. Dấu chỉ mức độ khẩn, mật
a). Mẫu dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc
mật) và dấu thu hồi văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Dấu độ mật được đóng vào ô số
10a, dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.
b). Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Con
dấu các độ khẩn có hình chữ nhật, trên đó, các từ "hỏa tốc",
"thượng khẩn" hoặc "khẩn" được trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được đặt cân đối trong khung hình
chữ nhật viền đơn, có kích thước tương ứng là 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x
8mm.
11. Các thành phần thể thức khác
Các thành phần thể thức khác được trình bày
như sau:
a). Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành được
trình bày tại ô số 11; các cụm từ " trả lại sau khi họp (hội nghị)",
"xem xong trả lại", "lưu hành nội bộ" được trình bày cân
đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm;
b). Chỉ dẫn về dự thảo văn bản được trình bày
tại ô số 12; từ "dự thảo" hoặc cụm từ "dự thảo lần…" được
trình bày trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
c). Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản
phát hành được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản
bằng chữ số Ả - rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng;
d). Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E
-mail; địa chỉ trên mạng (Website); số điện thoại, số Telex, số Fax được trình
bày trên trang đầu của văn bản, tại ô số 14, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11
đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết bề ngang của vùng
trình bày văn bản;
đ). Phụ lục văn bản: phụ lục kèm theo văn bản
được trình bày trên các trang giấy riêng; từ "phụ lục" và số thứ tự
của phụ lục (trường hợp có từ hai phụ lục trở lên) được trình bày trên một dòng
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tiêu đề
(tên) của phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ đứng, đậm;
e). Số trang của văn bản được trình bày tại
chính giữa, trên đầu trang giấy (phần header) hoặc tại góc phải, ở cuối trang
giấy (phần footer), bằng chữ Ả -rập, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn
(13-14), kiểu chữ đứng;
12. Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành
phần thể thức văn bản được minh hoạ tại Phu lục IV - Mẫu chữ và chi tiết trình
bày văn bản kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (trong đó, sử dụng phông
chữ tiếng Việt: Unicode - Times New Roman ).
13. Mẫu trình bày một số loại văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản hành chính được minh hoạ tại Phụ Lục V - Mẫu trình
bày văn bản và bản sao văn bản kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (trong
đó, sử dụng phông chữ tiếng Việt: Unicode - Times New Roman ).
Điều 19. Kỹ thuật
trình bày các thành phần thể thức bản sao
Các thành phần thể thức bản sao được trình
bày trên cùng một trang giấy, ngay sau phần cuối cùng của văn bản được sao,
dưới một đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.
Vị trí trình bày các thành phần thể thức bản
sao trên trang giấy khổ A4 được thực hiện theo Sơ đồ bố trí các thành phần thể
thức bản sao kèm theo Quyết định ban hành Quy định này (Phụ lục III).
Các thành phần thể thức bản sao được trình
bày như sau:
1. Hình thức sao: cụm từ "sao y bản
chính", các từ "trích sao" và " sao lục" được trình
bày tại ô số 1 (Phụ lục III) bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ
đứng, đậm;
2. Các thành phần thể thức khác của bản sao gồm:
tên cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 2); số, ký hiệu bản sao (tại ô số
3); địa danh và ngày, tháng, năm sao (tại ô số 4); chức vụ, họ tên và chữ ký
của người có thẩm quyền (tại ô số 5a, 5b và 5c); dấu của cơ quan, tổ chức sao
văn bản (tại ô số 6); nơi nhận (tại ô số 7) được trình bày theo hướng dẫn trình
bày các thành phần thể thức tương ứng của văn bản tại Điều 18, Chương III của
Quy định này.
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần
thể thức bản sao được minh hoạ tại Phụ lục IV, mẫu trình bày bản sao được minh
hoạ tại Phụ lục V kèm theo Quyết định ban hành Quy định này.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm triển khai thực hiện việc ban hành văn bản đúng theo thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản được quy định tại Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phản
ảnh về Ủy ban nhân dân Tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ
LỤC I
BẢNG
CHỮ VIẾT TẮT TÊN LOẠI VĂN BẢN VÀ BẢN SAO
(Kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2005 của UBND
tỉnh Bình Thuận)
Stt
|
Tên loại văn bản
|
Chữ viết tắt
|
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
|
1.
|
Quyết định
|
QĐ
|
2.
|
Chỉ thị
|
CT
|
|
Văn bản hành chính
|
|
1.
|
Quyết định (cá biệt)
|
QĐ
|
2.
|
Chỉ thị (cá biệt)
|
CT
|
3.
|
Thông cáo
|
TC
|
4.
|
Thông báo
|
TB
|
.5.
|
Chương trình
|
CTr
|
6.
|
Kế hoạch
|
KH
|
7.
|
Phương án
|
PA
|
8.
|
Đề án
|
ĐA
|
9.
|
Báo cáo
|
BC
|
10.
|
Biên bản
|
BB
|
11.
|
Tờ trình
|
TTr
|
12.
|
Hợp đồng
|
HĐ
|
13.
|
Công điện
|
CĐ
|
14.
|
Giấy chứng nhận
|
CN
|
15.
|
Giấy ủy nhiệm
|
UN
|
16.
|
Giấy mời
|
GM
|
17.
|
Giấy giới thiệu
|
GT
|
18.
|
Giấy nghỉ phép
|
NP
|
19.
|
Giấy đi đường
|
ĐĐ
|
20.
|
Giấy biên nhận hồ sơ
|
BN
|
21.
|
Phiếu gửi
|
PG
|
22.
|
Phiếu chuyển
|
PC
|
|
Bản sao văn bản
|
|
1.
|
Bản sao y bản chính
|
SY
|
2.
|
Bản trích sao
|
TS
|
3.
|
Bản sao lục
|
SL
|