BAN
CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
437/QĐ-BCĐXDNTM
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 – 2020;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Trưởng ban, các thành viên Ban Chỉ
đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐXDNTM (5b).
|
TRƯỞNG
BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2010-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ-BCĐXDNTM ngày 20 tháng 9 năm 2010 của
Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Trung
ương Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được thành lập
theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương trình) và các chương trình khác liên quan đến
nội dung xây dựng nông thôn mới.
Điều 2. Các thành viên Ban
Chỉ đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do
Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Thường trực Ban Chỉ
đạo Trung ương gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên thuộc các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử
lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương
trình.
Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; Thường trực Ban Chỉ đạo và
các Ủy viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Bộ, ngành mình trong công tác chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Chương trình thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung ương; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo
Trung ương.
2. Chủ trì và kết luận một số cuộc
họp của Ban Chỉ đạo Trung ương để quyết định những nội dung của Chương trình để
triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án.
3. Quyết định những vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương.
Điều 6. Các Phó Trưởng Ban
Chỉ đạo:
1. Phó Trưởng ban Thường trực thay
mặt Trưởng ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo Trung ương
khi Trưởng ban đi vắng hoặc được Trưởng ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo Trung ương theo sự ủy nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
2. Giúp Trưởng ban trực tiếp điều
phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương trong quá trình triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch về xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
3. Đề xuất Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành bổ sung cơ chế, chính sách đảm bảo đủ cơ sở pháp lý để triển
khai các nội dung xây dựng nông thôn mới.
4. Kiểm tra, báo cáo Trưởng Ban Chỉ
đạo Trung ương về sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
5. Thừa ủy quyền Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo Trung ương; tổ chức các
cuộc họp định kỳ và đột xuất.
Điều 7. Thường trực Ban Chỉ
đạo có nhiệm vụ: giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề
có liên quan trong quá trình chỉ đạo thực hiện Chương trình; điều hành công việc
thường xuyên của Ban Chỉ đạo Trung ương.
Điều 8. Các ủy viên Ban Chỉ
đạo có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo do Trưởng Ban Chỉ đạo
phân công:
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới thuộc chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ, ngành.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về chỉ
đạo triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới ở địa bàn được phân công.
Điều 9. Văn phòng điều phối chương
trình thực hiện các nhiệm vụ do Thường trực Ban Chỉ đạo giao.
Điều 10. Các thành viên Ban
Chỉ đạo Trung ương làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; được hưởng chế độ thù lao từ
ngân sách nhà nước do Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định.
Điều 11. Kinh phí chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cho ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 12. Chế độ làm việc:
Ban Chỉ đạo Trung ương làm việc
theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ
trì của Trưởng Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban chỉ đạo khi được ủy quyền.
Điều 13. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo Trung ương họp định
kỳ 6 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp
bất thường.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo họp định
kỳ 3 tháng một lần; trường hợp cần thiết, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp
bất thường.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định mời
thêm các đại biểu không thuộc Ban Chỉ đạo Trung ương tham dự các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo Trung ương.
4. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải
được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 03 ngày
làm việc. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị
ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
5. Kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo,
hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (được ủy quyền tại các phiên họp) được thể hiện bằng
thông báo của Văn phòng Chính phủ.
Điều 14. Kế hoạch công tác:
Ban Chỉ đạo Trung ương chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ
thể cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Quy chế này áp dụng
cho các thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Tạo điều kiện để Ban Chỉ đạo
Trung ương hướng dẫn, kiểm tra và tiến hành các hoạt động có liên quan đến việc
thực hiện nội dung, kế hoạch, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo
cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương (thông qua cơ quan thường trực chương
trình – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) về đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của Bộ, ngành, địa phương mình; những khó khăn,
vướng mắc và kiến nghị giải pháp tháo gỡ.
Điều 17. Trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện
Thường trực Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy
chế, Phó Trưởng Ban Thường trực báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.