VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 436/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI TUYỂN ĐIỀU TRA VIÊN SƠ CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN
TRUNG CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP Ở VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự năm 2015;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; sau khi thống nhất với Hội đồng thi tuyển Điều
tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên
trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban tư pháp của Quốc hội;
- Bộ Nội vụ;
- Lãnh đạo VKSND tối cao;
- Đảng ủy VKSND tối cao;
- Website VKSNDTC;
- Lưu: VT, V15.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ THI TUYỂN
ĐIỀU TRA VIÊN SƠ CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN TRUNG CẤP, ĐIỀU TRA VIÊN CAO CẤP Ở
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 436/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình thi tuyển Điều
tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi chung là Điều tra viên).
2. Quy chế này áp dụng đối với người
dự thi, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quân sự trung ương; thành viên Hội đồng thi tuyển và các
đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc
Việc tổ chức xét người có đủ điều kiện dự thi, thi tuyển Điều tra viên được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, công khai, minh bạch, khách quan, cạnh
tranh và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhu cầu
và kế hoạch thi tuyển
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn bản (qua Vụ Tổ chức cán bộ chậm nhất là
ngày 31 tháng 3 hằng năm) về nhu cầu từng ngạch Điều tra
viên của đơn vị trong năm để trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
tham mưu trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch thi
tuyển Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
chỉ tiêu mỗi ngạch Điều tra viên của từng đơn vị được Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thông báo công khai để Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và cá nhân biết, thực hiện.
Điều 4. Đối tượng
đăng ký
Công chức hiện đang công tác tại Viện
kiểm sát nhân dân các cấp, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đang công tác tại
Viện kiểm sát quân sự các cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
theo quy định tại Điều 46 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra
hình sự thì có quyền được đăng ký.
Điều 5. Xét dự
thi tuyển
1. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách
nhiệm xét tuyển những người đăng ký thi tuyển để xác định
người có đủ điều kiệu dự thi theo quy định và có văn bản cử công chức dự thi.
2. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức
cán bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương tổng hợp
danh sách, xây dựng hồ sơ đăng ký dự thi trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Chương II
CÁC BAN GIÚP VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG THI TUYỂN VÀ BAN GIÁM SÁT KỲ THI
Điều 8. Ban Thư ký
1. Ban Thư ký, gồm: Trưởng ban và các
thành viên
2. Tiêu chuẩn Ban Thư ký
a) Là công chức có trình độ chuyên
môn đại học trở lên;
b) Không cử làm thành viên Ban Thư ký
đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột người dự thi hoặc
của vợ, chồng người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Thành viên Ban Thư ký không là
thành viên của các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư
ký:
a) Trưởng ban Thư ký có trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cho các thành viên để tổ chức kỳ thi
theo đúng Quy chế thi tuyển;
b) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần
thiết của Hội đồng thi tuyển và ghi
biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển;
c) Sắp xếp phòng thi theo danh sách đã được duyệt;
d) Tổ chức và chuẩn bị các tài liệu
hướng dẫn ôn tập cho người dự thi (nếu có); sắp xếp phòng thi, niêm yết thông
báo, danh sách người dự thi tại địa điểm thi;
đ) Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng ban Coi thi, bàn giao bài thi cho Trưởng ban
Phách, nhận bài thi đã được rọc phách và đánh số phách từ
Trưởng ban Phách, bàn giao bài thi đã được rọc phách cho
Trưởng ban Chấm thi; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi từ
Trưởng ban Chấm thi để tổng hợp, bàn giao bài thi đã
có kết quả chấm thi cho Trưởng ban Phách để
ghép phách; nhận bài thi đã có kết quả chấm thi, ghép phách từ Trưởng ban Phách;
e) Tổng hợp, báo
cáo kết quả thi với Hội đồng thi tuyển;
f) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày
nhận đơn phúc khảo theo dấu văn thư của cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải
quyết theo quy định;
g) Phục vụ hoạt động của Hội đồng thi
tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
h) Tổ chức việc thu phí thi, quản lý,
chi tiêu tài chính và thanh quyết toán theo quy định.
Điều 9. Ban Đề
thi
1. Ban Đề thi, gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Đề thi:
a) Thành viên Ban Đề thi là công chức,
viên chức, nhà quản lý, nhà nghiên cứu khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên
sâu về pháp luật và các lĩnh vực khác có liên quan, có trình độ chuyên môn sau
đại học hoặc có kinh nghiệm đối với môn thi;
b) Không cử làm
thành viên Ban Đề thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành
quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật; trừ trường hợp ngân hàng đề thi được
sử dụng nhiều lần;
c) Thành viên của Ban Đề thi không là thành viên của Ban Coi thi, Ban Thư ký, Ban Phách trong
cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức xây dựng bộ đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án bảo đảm chất lượng, tính chính xác và kịp thời của đề thi và đáp án của bộ đề
thi; xử lý các vấn đề phát sinh khi đề thi và đáp án không
kịp thời theo quy định;
b) Giữ bí mật bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi, đáp án theo quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên:
a) Tham gia xây dựng bộ đề thi hoặc ngân
hàng câu hỏi, đáp án theo sự phân công của Trưởng ban;
b) Giữ bí mật bộ
đề thi hoặc ngân hàng câu hỏi, đáp án
theo quy định.
Điều 10. Ban Coi
thi
1. Ban Coi thi,
gồm: Trưởng ban và các giám thị.
2. Tiêu chuẩn Giám thị:
a) Người làm Giám
thị phải là công chức ở ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
b) Không cử làm Giám thị đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của
người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang
thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ
luật;
c) Người làm Giám
thị không là thành viên của các ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
Coi thi:
a) Giúp Hội đồng
thi tuyển tổ chức coi thi theo Quy chế thi tuyển;
b) Phân công Giám thị phòng thi và
Giám thị hành lang cho từng môn thi;
c) Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám
thị, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định đình chỉ
thi đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ người đó đã vi phạm Quy chế thi tuyển theo quy định;
d) Tổ chức thu bài thi, niêm phong
bài thi để bàn giao cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
phòng thi:
Mỗi phòng thi được phân công từ 02 đến
03 giám thị, trong đó có một giám thị được phân công chịu trách nhiệm chính
trong việc tổ chức thi tại phòng thi (gọi là giám thị 1). Giám thị 1 phân công
nhiệm vụ cụ thể cho giám thị tại phòng thi. Giám thị phòng thi thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra phòng thi, đánh số báo
danh của người dự thi vào chỗ ngồi tại phòng thi;
b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm tra giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác theo luật định
của người dự thi, kiểm tra những vật dụng được phép mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí, phổ biến Quy chế thi tuyển (trước khi
thi).
c) Ký vào giấy thi và giấy nháp theo
quy định, phát giấy thi, giấy nháp cho người dự thi, hướng dẫn người dự thi các
quy định về làm bài thi;
d) Nhận đề thi, kiểm tra niêm phong đề
thi có sự chứng kiến của người đại diện dự thi, mở đề thi, phát đề thi cho người dự thi theo quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo
Quy chế thi tuyển;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế thi tuyển; lập biên bản và báo cáo Trưởng ban
Coi thi xem xét, quyết định trường hợp vi phạm đến mức phải
đình chỉ thi;
g) Thu bài thi đúng thời gian quy định,
kiểm tra bài thi do người dự thi nộp, đảm bảo đúng họ và tên, số báo danh, số
tờ, ký biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát
hết và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban Coi thi để bàn giao cho Trưởng
ban Thư ký.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị
hành lang:
a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn
bên ngoài phòng thi;
b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình, cùng Giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi
phạm Quy chế thi tuyển ở khu vực hành
lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự,
an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Coi thi xem xét,
giải quyết;
c) Không được vào phòng thi.
Điều 11. Ban
Phách
1. Ban Phách, gồm: Trưởng ban và các
thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Phách:
a) Người làm thành viên Ban Phách là
công chức ở ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Không cử làm
thành viên Ban Phách đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột
của người dự thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết
định kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Phách
không được là thành viên của các Ban khác trong cùng một Hội đồng thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
Phách:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển và phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Phách để tổ chức việc đánh số phách và rọc phách các bài thi theo đúng quy định;
b) Niêm phong phách và bài thi đã được
rọc phách, bàn giao cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển
theo đúng quy định.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Phách:
a) Đánh số phách và rọc phách các bài
thi theo sự phân công của Trưởng ban Phách;
b) Bảo đảm bí mật số phách.
c) Trong quá trình thực hiện đánh số
phách và rọc phách, nếu thấy bài thi có dấu hiệu việc bất thường thì báo cáo Hội đồng thi tuyển để xử lý.
Điều 12. Ban Chấm
thi
1. Ban Chấm thi, gồm: Trưởng ban và
các thành viên.
2. Tiêu chuẩn thành viên Ban Chấm
thi:
a) Người làm thành viên Ban Chấm thi
phải là công chức ở ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên, nhà quản
lý, nhà khoa học, giảng viên hiểu biết chuyên sâu về pháp luật, có trình độ chuyên môn trên đại học hoặc có kinh nghiệm
đối với môn thi;
b) Không cử làm thành viên Ban Chấm
thi đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự
thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật
hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật;
c) Người làm thành viên Ban Chấm thi
không là thành viên của Ban Coi thi và Ban Phách, Ban Thư ký trong cùng một Hội
đồng thi tuyển. Người làm thành viên Ban chấm phúc khảo
không làm thành viên của Ban Chấm thi
ban đầu và các Ban giúp việc khác trong cùng một Hội đồng
thi tuyển.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng ban Chấm thi:
a) Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức chấm
thi theo quy định;
b) Phân công các thành viên Ban Chấm
thi bảo đảm nguyên tắc bài thi phải có ít nhất 02 thành viên chấm thi;
c) Tổ chức trao đổi để thống nhất chi
tiết thang điểm theo đáp án trước khi
chấm thi;
d) Phân công người chấm thi hoặc sát
hạch ngạch thi nào thì phải đảm bảo người chấm thi hoặc
sát hạch đang giữ ngạch bằng hoặc cao hơn đối với ngạch dự thi;
đ) Nhận và phân chia bài thi của người
dự thi cho các thành viên Ban Chấm thi, bàn giao biên bản chấm thi và kết quả chấm thi cho Trưởng ban Thư ký;
e) Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển xem xét và giải quyết
khi phát hiện bài thi vi phạm Quy chế thi tuyển;
f) Giữ bí mật kết quả thi, bàn giao
bài thi đã chấm điểm cho Ban thư ký Hội đồng thi để tổng hợp.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Chấm thi:
a) Chấm điểm các bài thi theo đúng
đáp án và thang điểm;
b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban Chấm thi và đề nghị hình thức
xử lý; giữ bí mật kết quả thi.
Điều 13. Ban
Giám sát kỳ thi
1. Ban Giám sát kỳ thi, gồm: Trưởng
ban và các thành viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập.
2. Tiêu chuẩn Ban Giám sát
a) Là công chức có trình độ chuyên môn đại học trở lên;
b) Thành viên Ban Giám sát không là
thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
c) Không cử làm thành viên Ban Giám
sát đối với: Người là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người dự
thi hoặc của vợ, chồng của người dự thi; người đang thi hành quyết định kỷ luật
hoặc đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
ban:
a) Giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi
theo quy định;
b) Phân công các thành viên giám sát
trong quá trình tổ chức kỳ thi;
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên
a) Giám sát việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi, hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của người dự thi; về thực hiện
Quy chế thi tuyển, các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển;
b) Được vào phòng thi và nơi chấm
thi; trong thời gian dọc phách và ghép phách; có quyền nhắc nhở người dự thi,
thành viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi thực hiện đúng Quy chế thi tuyển.
Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì người giám sát kỳ thi
có quyền lập biên bản về sai phạm của người dự thi, thành
viên Ban Coi thi, Ban Phách và Ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển xem xét giải quyết.
c) Khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng Quy chế thi tuyển; nếu người giám sát vi phạm Quy chế thi tuyển làm ảnh hưởng đến kết
quả của kỳ thi thì Trưởng ban Coi thi hoặc Trưởng ban Thư ký, Trưởng ban Phách,
Trưởng ban Chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đình chỉ
nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Mối
quan hệ giữa các Ban giúp việc, Ban Giám sát
1. Các Ban giúp việc, Ban Giám sát có
trách nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế thi tuyển.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của từng Ban giúp việc, Ban Giám sát mà có phát hiện các vấn đề phát sinh cần giải quyết thuộc trách nhiệm của Ban
khác, các Ban trao đổi thống nhất giải quyết hoặc báo cáo Ủy viên Thường trực Hội đồng thi tuyển.
Chương III
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
THI TUYỂN, LỆ PHÍ, NỘI QUY THI
Điều 14. Hồ sơ
đăng ký thi
1. Hồ sơ đăng ký thi gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan Điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quản lý
cán bộ, công chức của Bộ Nội vụ (không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao Quyết định bổ nhiệm ngạch
công chức đang giữ và văn bằng chứng chỉ có liên quan;
d) Bản kiểm điểm
3 năm công tác gần nhất của người dự thi;
đ) Văn bản nhận xét, đánh giá của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị của người dự thi đang công tác;
e) Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc
chính quyền nơi cư trú; cấp ủy hoặc Chỉ huy đơn vị Quân đội quản lý về hành
chính quân sự (trường hợp người dự thi đang công tác ở Viện
kiểm sát quân sự);
g) Giấy khám sức khỏe (có giá trị trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký
kết luận sức khỏe) của công chức do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
2. Hồ sơ dự thi được gửi về Viện kiểm
sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
Điều 15. Lệ phí
Việc thu và sử dụng lệ phí thi được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hình thức,
thời gian và nội dung thi
1. Thi viết, thời gian 180 phút.
2. Thi trắc nghiệm,
thời gian 60 phút (Riêng đối với thi Điều tra viên cao cấp
có thể thay thế bằng hình thức vấn đáp hoặc viết và bảo vệ đề án do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định).
3. Nội dung thi: Kiến thức pháp luật về
nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, nghiệp vụ
điều tra hình sự.
Điều 17. Đề thi
1. Ban Đề thi tổ chức việc ra đề thi và đáp án, trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định lựa chọn đề thi và đáp án.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ vào
tiêu chuẩn nghiệp vụ của vị trí cần thi tuyển, kết cấu đề thi phải bảo đảm tính
khoa học, chính xác. Mỗi đề thi phải có đáp án và thang điểm chi tiết. Đề thi
phải được đóng trong phong bì, niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt
mật; việc giao nhận, mở đề thi phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với môn thi viết, phải chuẩn bị
ít nhất một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng.
4. Đối với môn thi trắc nghiệm, phải
chuẩn bị ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng (Mỗi đề thi có
05 mã đề). Đề thi được nhân bản để phát cho từng người dự thi,
người dự thi ngồi gần nhau không được sử dụng đề thi có mã đề thi giống nhau.
5. Việc nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội
đồng thi tuyển quyết định. Đề thi sau khi nhân bản được
niêm phong và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Điều 18. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết, giấy
làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định, do Hội đồng thi
tuyển phát ra, có chữ ký của 02 Giám thị tại phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, người dự thi làm bài trực tiếp trên
trang dành riêng để làm bài.
3. Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một
loại giấy nháp do Hội đồng thi tuyển
phát ra, có chữ ký của Giám thị tại phòng thi.
Điều 19. Cách
tính điểm
Bài thi được chấm theo thang điểm 100
đối với mỗi hình thức thi. Bài thi viết tính hệ số 2, bài thi trắc nghiệm (hoặc
bài thi hình thức khác) tính hệ số 1.
Điều 20. Người
trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi theo quy định tại
Điều 16 Quy chế này;
b) Có số điểm của
mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả
thi tuyển cao hơn (lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp)
trong phạm vi chỉ tiêu Điều tra viên cần bổ sung của đơn vị
đăng ký dự thi.
2. Trường hợp có
02 người trở lên có tổng điểm thi tuyển
bằng nhau thì người có điểm bài thi viết cao hơn là người trúng tuyển. Trường hợp điểm bài thi viết bằng nhau thì người có thời gian
công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân dài hơn là người trúng tuyển. Nếu có
thời gian công tác bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
3. Không bảo lưu kết quả thi.
Điều 21. Nội quy
thi
Nội quy thi thực hiện theo quy định tại
phụ lục kèm theo Quy chế thi tuyển này.
Chương IV
TỔ CHỨC KỲ THI
TUYỂN
Điều 22. Công
tác chuẩn bị
1. Trước ngày thi ít nhất 7 ngày, Hội đồng thi tuyển (Ban Thư Ký) gửi thông báo triệu tập
người dự thi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi (qua cơ
quan, đơn vị cử dự thi để thông báo), thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức thi cho người dự thi.
2. Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi tuyển (Ban Thư ký) niêm yết danh sách người dự thi theo số
báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, Nội quy thi, hình thức
thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức
thi.
3. Trước ngày
thi ít nhất 01 ngày, Ban Thư ký phải hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức thi, gồm: Danh sách người dự thi để gọi vào phòng thi; danh
sách để người dự thi ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi; mẫu biên bản
mở để thi; mẫu biên bản xử lý vi phạm
Quy chế thi; mẫu
biên bản bàn giao bài thi và mẫu biên
bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của người dự thi vi phạm
Quy chế thi tuyển;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội
đồng thi tuyển, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi, cán bộ phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển, ủy viên Hội đồng thi tuyển, Trưởng ban Thư ký, Trưởng ban Coi
thi và Trưởng ban Giám sát kỳ thi thì in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ
của các thành viên khác và giám sát chỉ in
chức danh.
Điều 23. Khai mạc
kỳ thi
1. Trước khi bắt
đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như
sau: Chào cờ, tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; công bố quyết định thành lập Ban Thư ký,
Ban Coi thi, Ban Giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố khai mạc
kỳ thi; phổ biến Quy chế thi tuyển (có thể phổ biến Quy chế thi tuyển trước hoặc
sau khi khai mạc).
Điều 24. Tổ chức
các cuộc họp Ban Coi thi
1. Sau lễ khai mạc, Trưởng ban Coi
thi tổ chức họp Ban Coi thi; phổ biến kế hoạch, Quy chế thi, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các thành viên Ban Coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết
để Giám thị thực hiện và hướng dẫn cho người dự thi thực hiện trong quá trình
thi.
2. Đối với mỗi hình thức thi, trước
giờ thi 60 phút, Trưởng ban Coi thi họp Ban Coi thi; phân công Giám thị từng
phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại Giám thị phòng thi đối với hình thức
thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết
cho các Giám thị phòng thi và Giám thị hành lang đối với
môn thi.
3. Trường hợp cần
thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban Coi thi tổ chức họp Ban Coi thi để rút
kinh nghiệm.
Điều 25. Cách bố
trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối với hình thức thi viết, thi trắc
nghiệm: Tùy theo số lượng người dự thi để bố trí phòng thi
hợp lý, mỗi người dự thi ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau ít nhất 1 mét, Mỗi
phòng thi không quá 45 người. Trước giờ thi 30 phút, Giám
thị phòng thi đánh số báo danh của người dự thi tại phòng
thi và gọi người dự thi vào phòng thi.
2. Nguyên tắc đánh số báo danh của
môn thi sau không trùng nguyên tắc đánh số báo danh của môn thi trước trong
cùng một phòng thi.
Điều 26. Xác nhận
tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại diện
người dự thi tại phòng thi kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên
bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp
phong bì đựng đề thi bị mất niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, Giám thị
phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện người dự thi) tại phòng
thi; đồng thời báo cáo Trưởng ban Coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải quyết. Trường hợp sau khi đã mở đề
thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì Giám thị phòng thi (Giám thị 1) thông báo ngay
cho Trưởng ban Coi thi để lập biên bản và Trưởng ban Coi thi phải báo cáo ngay
lên Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét giải quyết.
3. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định.
Điều 27. Cách
tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ
sau khi Giám thị phát đủ đề thi cho
người dự thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và
thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình
thức thi trắc nghiệm: Thời gian bắt đầu làm bài thi được
tính sau 05 phút kể từ khi phát xong đề thi cho người dự thi. Thời gian làm bài
được ghi trên đề thi, Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt
đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 28. Thu bài
thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi, Giám thị phòng thi yêu cầu
người dự thi dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng
thi kiểm tra số tờ của bài thi của từng
người dự thi, yêu cầu người dự thi ghi rõ số tờ và các Giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài thi để bàn giao;
2. Bàn giao bài thi:
Giám thị phòng thi bàn giao toàn bộ
bài thi của người dự thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho người dự thi (nếu có) và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng ban
Coi thi. Trưởng ban Coi thi bàn giao toàn bộ bài thi và các
văn bản khác cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển.
Trưởng ban Thư
ký Hội đồng thi tuyển chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng ban Chấm thi sau khi toàn bộ các bài thi của người dự thi đã được đánh số phách và rọc phách.
3. Việc giao, nhận bài thi phải có
biên bản xác nhận đối với từng môn thi.
Điều 29. Chấm
thi
1. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thi, Ban Chấm thi có trách nhiệm tổ chức việc chấm
thi và hoàn thành việc chấm thi trong thời gian không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận bài thi.
2. Trưởng ban Chấm thi tổ chức, quản
lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi của
người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên Chấm
thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi
và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi tuyển phê duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi tuyển
phát, có đủ chữ ký của 02 Giám thị tại phòng thi. Không chấm
những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy
nháp, bài có nhiều kiểu chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ
tục, bài có đánh dấu, bài viết từ 02 mầu mực trở lên.
3. Mỗi bài thi được 02 thành viên chấm
thi độc lập; nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối
đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với
điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả lên
Trưởng ban Chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định;
4. Điểm của bài thi phải được thành
viên chấm thi ghi rõ bằng số và chữ vào phần dành để ghi
điểm trên bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu
có sửa chữa thì phải có chữ ký của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm
đã sửa chữa. Trường hợp điểm thi của
người dự thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định theo quy định tại khoản
2 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi
ghi điểm do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đã quyết định.
5. Sau khi chấm xong bài thi của từng
hình thức thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng
hợp, sau mỗi buổi chấm thi, từng thành viên chấm thi nộp kết
quả chấm thi cho Trưởng ban chấm thi; Trưởng ban Chấm thi có trách nhiệm chuyển kết quả chấm thi, bài thi cho
Trưởng ban Thư ký quản lý theo chế độ tài liệu mật.
Điều 30. Ghép
phách và tổng hợp kết quả và thông báo điểm thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong, Trưởng
ban Thư ký Hội đồng thi tuyển bàn giao bài thi đã chấm cho
Trưởng ban Phách để ghép phách. Sau khi ghép phách xong, Trưởng ban Phách bàn
giao lại bài thi đã ghép phách cho Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển.
2. Trưởng ban Thư ký Hội đồng thi tuyển
chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem
xét, duyệt kết quả chấm thi.
4. Trưởng ban Thư ký thông báo công
khai điểm thi đến cơ quan cử người dự thi để thông báo cho
người dự thi.
5. Thời gian ghép phách, tổng hợp kết quả và thông báo điểm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định trong thời gian 10 ngày làm việc.
Điều 31. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển
phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể
từ ngày Hội đồng thi tuyển thông báo công khai điểm thi hoặc kể từ ngày cơ quan cử người dự thi nhận được thông báo điểm thi, người dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo.
Nếu đơn phúc khảo gửi qua đường bưu điện thì căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi
đóng dấu vào phong bì, nếu gửi trực tiếp thì tính từ ngày
Hội đồng thi tuyển nhận được đơn phúc khảo.
3. Chỉ xem xét,
giải quyết đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp hoặc gửi
theo đường bưu điện đến Hội đồng thi tuyển.
4. Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và thông báo kết quả phúc khảo
cho người dự thi trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận
đơn phúc khảo.
5. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết
định thành lập Ban Chấm phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia vào Ban Chấm thi. Trường hợp kết quả
phúc khảo chênh lệch so với điểm bài thi trước trên 10% so với điểm tối đa, Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển phải tổ chức đối thoại trực tiếp
giữa cán bộ chấm thi đợt đầu với cán bộ chấm phúc khảo (có ghi biên bản) để xem xét, quyết định kết quả phúc khảo. Kết quả phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Hội
đồng thi tuyển thông báo cho người dự thi có đơn đề nghị
phúc khảo kết quả phúc khảo.
Điều 32. Công nhận
kết quả thi và đề nghị bổ nhiệm
1. Sau khi hoàn thành việc chấm phúc
khảo theo quy định, Hội đồng thi tuyển công nhận kết quả thi,
xác định người trúng tuyển trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
ghép phách chấm phúc khảo.
2. Kết quả thi
tuyển được thông báo công khai trên Website của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đề nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người
trúng tuyển.
Điều 33. Lưu trữ
tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các
văn bản về tổ chức kỳ thi của người đứng đầu cơ quan tổ chức thi, văn bản của Hội
đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp
người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định
tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm Quy chế thi tuyển,
biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, quyết định công nhận kết quả
thi, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ
thi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ thi (ngày công nhận kết quả thi), Ban Thư ký Hội
đồng thi tuyển chịu trách nhiệm bàn giao các tài liệu về kỳ
thi theo khoản 1 Điều này cho Vụ Tổ chức cán bộ lưu trữ trong thời hạn 12 tháng
theo chế độ hiện hành, kể từ ngày công nhận kết quả thi.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 34. Tổ chức
thực hiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
Trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quán triệt và tổ
chức thực hiện Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong việc triển khai thực hiện và tổ chức thi.
Điều 35. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
2. Quy chế này thay thế Quy chế tạm
thời tổ chức thi thí điểm để tuyển chọn và bổ nhiệm chức danh Điều tra viên cao cấp Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-VKSTC-V15 ngày 22/10/2015 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.
NỘI QUY
THI TUYỂN ĐIỀU TRA VIÊN
(Ban hành kèm theo Quy chế thi tuyển Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp, Điều tra viên cao cấp)
Điều 1. Quy định
đối với người dự thi
1. Phải có mặt tại
phòng thi đúng giờ, mặc trang phục của ngành Kiểm sát nhân
dân đúng quy định (nhiệt độ trong ngày từ trên 20 độ thì mặc trang phục xuân
hè, dưới 20 độ thì mặc trang phục thu đông).
2. Xuất trình giấy tờ tùy thân để
Giám thị đối chiếu trước khi vào
phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để giấy tờ
tùy thân lên mặt bàn để các Giám thị và các thành viên Hội
đồng thi tuyển kiểm tra.
4. Chỉ được mang
vào phòng thi bút viết; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim và các phương tiện thông tin khác;
các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi cho phép).
5. Chỉ được sử dụng loại giấy thi được
phát để làm bài thi. Phải ghi đầy đủ các mục quy định
trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có đủ chữ ký của 02 Giám thị
phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02
Giám thị là không hợp lệ.
6. Chỉ được sử dụng giấy nháp được phát, có chữ ký của Giám thị phòng thi.
7. Bài thi chỉ được viết bằng một loại mực có màu xanh hoặc, màu đen, màu
tím.
8. Trừ phần ghi bắt buộc trên phách, thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh,
chức danh, tên cơ quan, đơn vị hoặc các dấu hiệu khác lên
bài thi.
9. Giữ trật tự và không được hút thuốc
trong phòng thi.
10. Không được trao đổi với người khác dưới mọi hình thức trong thời gian thi.
11. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi
công khai Giám thị phòng thi.
12. Trường hợp cần
viết lại thì gạch ngang phần đã viết
trong bài thi (trừ trường hợp đề thi
có quy định khác).
13. Chỉ được ra
ngoài phòng thi khi đã hết một nửa thời
gian làm bài và phải được sự đồng ý của Giám thị phòng thi. Không giải quyết
cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với môn thi có thời
gian từ 60 phút trở xuống, chỉ được nộp bài thi khi đã
hết nửa thời gian thi thì được phép ra ngoài.
14. Trong thời gian không được ra
ngoài phòng thi theo quy định tại Khoản 13 Điều này, nếu
thí sinh đau, ốm bất thường thì phải báo cáo cho Giám thị phòng thi và Giám thị phòng thi phải báo ngay cho Trưởng ban Coi
thi xem xét, giải quyết.
15. Ngừng làm bài và nộp bài cho Giám thị phòng thi ngay khi Giám thị
tuyên bố hết thời gian làm bài thi.
Phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, người dự thi cũng phải nộp lại giấy thi.
Điều 2. Xử lý
vi phạm đối với người dự thi
1. Hình thức khiển trách được áp dụng
đối với người dự thi có một trong những
vi phạm sau đây:
a) Ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;
b) Trao đổi với
người khác đã bị nhắc nhở một lần nhưng vẫn không chấp hành;
c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề
thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).
Giám thị phòng thi lập biên bản và
công bố công khai hình thức khiển trách tại phòng thi. Người dự thi bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ
20% kết quả điểm thi của bài thi đó.
2. Hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với người dự thi vi phạm một trong các lỗi:
a) Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục
vi phạm nội quy phòng thi;
b) Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được
sử dụng tài liệu trong phòng thi);
c) Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;
d) Chép bài của người khác;
đ) Sử dụng điện thoại di động, máy
ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, máy tính bảng, máy quay phim
và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
Giám thị phòng thi lập biên bản, thu
đồ vật, tài liệu và công bố công khai hình thức cảnh cáo tại phòng
thi, Người dự thi bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ
40% kết quả điểm thi của bài thi đó.
3. Hình thức đình chỉ thi được áp dụng
đối với người dự thi đã bị lập biên bản xử lý ở hình thức cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm Nội quy thi;
Trưởng ban coi thi quyết định đình chỉ
thi và công bố công
khai tại phòng thi. Người dự thi bị đình chỉ thi môn nào
thì bài thi môn đó được chấm điểm 0.
4. Hủy bỏ kết quả thi được áp dụng đối
với người dự thi bị phát hiện đánh
tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm Nội quy đến mức cảnh cáo.
5. Nếu người dự thi vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp
người dự thi vi phạm Nội quy thi phải lập biên bản thì các Giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm
phải ký vào biên bản. Trường hợp người
dự thi vi phạm không chịu ký vào biên bản thì mời người dự thi bên cạnh chứng kiến và cùng ký vào
biên bản. Sau khi lập biên bản và công bố công khai tại
phòng thi, Giám thị phòng thi phải báo cáo ngay với Trưởng ban Coi thi.
7. Người dự thi có quyền tố giác những người vi phạm Nội quy, Quy chế thi tuyển cho Giám
thị, Trưởng ban Coi thi hoặc thành viên Hội đồng thi tuyển.
Điều 3. Quy định
đối với Giám thị phòng thi, Giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ
quy định. Phải mặc trang phục của Ngành đúng quy định.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo Quy chế thi và Nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc,
không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng
thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất
kỳ người dự thi nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý
vi phạm đối với Giám thị phòng thi, Giám thị hành lang
1. Giám thị
phòng thi, Giám thị hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này,
tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban Coi thi nhắc nhở hoặc
đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ Giám thị.
2. Trường hợp
Giám thị phòng thi có các hành vi lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ bên ngoài vào phòng thi thì Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển đình chỉ nhiệm vụ Giám thị. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị
xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.