ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
431/2009/QĐ-UBND
|
Tuy
Hòa, ngày 19 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm
1998; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh và Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về tổ chức tiếp công dân của các cơ quan nhà nước tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và
trách nhiệm tổ chức thực hiện:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo tỉnh Phú Yên và thay thế Quyết định số 3147a/QĐ-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế
tổ chức tiếp công dân.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Trưởng Phòng tiếp công dân tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 431/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định
về tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh liên quan
đến khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Việc tiếp công dân
nhằm mục đích:
1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh
liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị mình để xem xét giải quyết.
2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo đúng pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan
nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân, tổ chức việc tiếp công dân và
bố trí cán bộ, công chức phụ trách tiếp công dân.
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân phải
là người có phẩm chất tốt, liêm khiết, trung thực, có năng lực chuyên môn, am
hiểu thực tế, nắm vững chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nhiệt tình
và trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Thủ trưởng cơ quan nhà
nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng cơ quan Công an trong việc
bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an tại các địa phương có
trách nhiệm bảo vệ an toàn nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn mình quản lý.
Điều 5. Công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo theo luật định. Công dân không được lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự
cơ quan nhà nước, người thi hành công vụ và phải chịu trách nhiệm về những nội
dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Nơi tiếp công dân:
1. Các cơ quan, đơn vị bố trí nơi tiếp công dân tại địa
điểm thuận tiện, khang trang, sạch đẹp; được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cần
thiết: phòng chờ và phòng tiếp phải thoáng mát, có đủ bàn, ghế, nước uống, quạt
điện (nơi có điện), sách báo, nhất là về văn bản pháp luật liên quan đến khiếu
nại, tố cáo để lúc chờ đợi, công dân tham khảo.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết công khai những nội
dung cơ bản của Luật Khiếu nại, tố cáo; Quy định về tổ chức tiếp công dân, nội
quy tiếp công dân của cơ quan, đơn vị; quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại,
tố cáo, trách nhiệm của người tiếp công dân; ngày, giờ tiếp, họ tên, chức vụ của
người tiếp công dân để mọi người biết và thực hiện.
Nơi tiếp công dân phải có sổ sách ghi chép, theo dõi
việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân các cấp; các sở, ban ngành; Thanh
tra các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên, phải
bố trí phòng tiếp công dân riêng để thực hiện việc tiếp công dân đến khiếu nại,
tố cáo. Các cơ quan khác tùy theo điều kiện có thể bố trí phòng tiếp công dân
riêng hoặc chung với phòng làm việc nhưng vẫn phải đảm bảo các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 7. Tổ chức tiếp công dân:
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phân công cán bộ,
công chức phụ trách tiếp công dân tại nơi tiếp công dân.
2. Cán bộ, công chức phụ trách tiếp công dân có trách
nhiệm:
a) Tiếp dân hàng ngày và tiếp nhận các đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân gửi đến
cơ quan, đơn vị; nghiên cứu, phân loại, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử
lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo theo quy định;
b) Theo dõi, kiểm tra đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan nhà nước cùng cấp về việc giải quyết các
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do mình chuyển đến;
c) Yêu cầu các cơ quan, đơn vị trả lời việc để quá thời
hạn xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do mình chuyển đến.
Khi cần thiết, được sự nhất trí của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành kiểm
tra, làm rõ; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, làm rõ;
d) Sắp xếp, bố trí để lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiếp
công dân theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 8. Cơ quan Đảng, Hội đồng
nhân dân các cấp, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh khi cần thiết có thể tiếp dân tại
Phòng Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Phòng Tiếp công dân có trách
nhiệm phục vụ việc tiếp dân của lãnh đạo khi có yêu cầu.
Điều 9.
1. Thủ trưởng cơ quan nhà nước
phải trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ và đột xuất. Trường hợp bận công việc
quan trọng thì giao cho cấp phó tiếp nhưng không quá 50% tổng số lượt tiếp dân
định kỳ trong năm.
2. Lịch tiếp công dân định kỳ quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn mỗi
tuần tiếp công dân ít nhất 01 ngày;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mỗi tháng
tiếp công dân ít nhất 02 ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mỗi tháng tiếp công
dân 01 ngày;
d) Thủ trưởng các cơ quan nhà nước khác, căn cứ vào
tình hình khiếu nại, tố cáo và điều kiện của cơ quan mà bố trí thời gian tiếp
công dân định kỳ đảm bảo hợp lý, kịp thời tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân, nhưng một tháng phải tiếp công dân ít nhất 01 ngày.
3. Nếu các ngày được quy định tại khoản 2 Điều này
trùng với các ngày nghỉ, ngày lễ thì tổ chức tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp
theo. Mọi trường hợp thay đổi lịch tiếp công dân đều phải được thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết.
Điều 10. Thủ trưởng cơ quan
nhà nước các cấp phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết trong các trường
hợp sau:
1. Các trường hợp khiếu nại, tố cáo gay gắt, phức tạp.
2. Các trường hợp khiếu nại, tố cáo nếu không chỉ đạo
xem xét kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng dẫn đến hủy hoại tài sản của
nhà nước, của tập thể và của công dân; xâm hại đến tính mạng của công dân, gây
mất ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn nơi công cộng.
3. Các trường hợp phải tiếp công dân theo yêu cầu của
cấp trên.
Điều 11.
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà
nước phải có ý kiến trả lời việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nếu
chưa giải quyết ngay được thì phải có giấy hẹn. Thời gian hẹn không quá thời hạn
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Người phụ trách tiếp công dân, cơ quan Thanh tra
nhà nước cùng cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan phải chuẩn bị chu đáo nội dung
và cử cán bộ lãnh đạo của cơ quan, đơn vị mình dự tiếp công dân của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp để thực hiện những yêu cầu mà Thủ trưởng giao
sau khi tiếp công dân.
3. Việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan nhà nước
phải được ghi vào sổ tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định
và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
4. Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tiếp công dân của
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, bộ phận tiếp công dân phải có thông báo bằng văn bản
kết quả tiếp công dân nêu rõ ý kiến của người chủ trì chỉ đạo giải quyết từng vụ
việc. Thông báo kết quả tiếp công dân được gửi cho cơ quan, đơn vị liên quan để
thực hiện.
Điều 12. Khi nhận được các
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công
dân do những nơi tiếp công dân chuyển đến, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định
và có trách nhiệm thông báo cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết về
tình hình thụ lý và kết quả xử lý, giải quyết vụ việc.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG
DÂN; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG
DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 13. Khi đến nơi tiếp
công dân, công dân có quyền:
1. Yêu cầu hướng dẫn giải thích, trả lời về những nội dung
mình trình bày.
2. Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp
của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái, gây cản trở, phiền
hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
3. Được yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích
người tố cáo.
Điều 14. Khi đến nơi tiếp
công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân để chứng minh, trường
hợp ủy quyền cho người khác đến khiếu nại, tố cáo thì phải có giấy ủy quyền
theo quy định.
2. Phải nghiêm chỉnh tuân thủ nội quy nơi tiếp công
dân và sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình và ký xác nhận những
nội dung đã trình bày.
4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân
trong trường hợp có nhiều người khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung.
5. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo nội dung
thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước cấp dưới trực tiếp mà chưa được giải quyết
thì phải cung cấp chứng cứ chứng minh cơ quan nhà nước cấp dưới trực tiếp đã nhận
được đơn khiếu nại, tố cáo của mình nhưng để quá thời hạn mà chưa giải quyết.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN
BỘ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 15. Khi làm nhiệm vụ,
cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức theo quy định,
tự giới thiệu họ tên, chức vụ của mình để người được tiếp biết. Có thái độ lịch
sự, hoà nhã với công dân đến khiếu nại, tố cáo.
Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu
nại, tố cáo trong giờ hành chính tại công sở; không được tiếp tại nhà riêng.
Trường hợp khẩn thiết, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thể tổ chức tiếp công dân
tại nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo.
Điều 16. Khi tiếp công dân,
cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Hướng dẫn công dân thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về quyền, nghĩa vụ của công dân và trình tự, thủ tục khiếu nại, tố
cáo. Nếu là người đại diện hoặc người được ủy quyền khiếu nại thì yêu cầu phải
xuất trình giấy chứng nhận đại diện hoặc giấy uỷ quyền khiếu nại theo quy định.
2. Lắng nghe, ghi chép đầy đủ nội dung trình bày của
công dân, nội dung giải quyết của cán bộ tiếp công dân vào sổ tiếp công dân
theo quy định và đọc lại cho người trình bày nghe, ký xác nhận. Nếu công dân
đưa đơn khiếu nại, tố cáo thì tiếp nhận khi thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị mình để xử lý theo quy định.
3. Khi nhận đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc
khiếu nại, tố cáo do công dân cung cấp phải viết giấy biên nhận đầy đủ.
4. Khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ
quan mình thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường
hợp các đơn khiếu nại tuy không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
mình, nhưng có tính chất gay gắt, phức tạp thì phải báo cáo với Thủ trưởng cấp
mình để thông báo và đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời.
5. Đơn khiếu nại, tố cáo nhận được phải xử lý kịp thời,
nếu thuộc thẩm quyền của cấp mình thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn phải báo cáo Thủ trưởng để chỉ đạo thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn khiếu
nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đơn
phải xử lý để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Khi nhận được
kết quả giải quyết, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm trả lời cho công dân biết.
6. Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố
cáo khi họ yêu cầu.
7. Nếu khiếu nại, tố cáo đã được cơ quan có thẩm quyền
xem xét và có quyết định giải quyết, quyết định xử lý hoặc bản án của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật thì trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Đối với khiếu nại quyết định hành chính đã được giải
quyết lần đầu thì hướng dẫn cho người khiếu nại về trình tự, thẩm quyền giải
quyết, để người khiếu nại lựa chọn hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc khiếu
nại với cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. Trường hợp có quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai thì hướng dẫn người khiếu nại khởi kiện vụ việc tại
Tòa án.
Điều 17. Khi tiếp công dân,
cán bộ tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối không xem xét những trường hợp đã có quyết
định hoặc kết luận giải quyết có hiệu lực thi hành của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định hoặc vụ việc đó đã quá thời hiệu, thời hạn giải quyết mà không có
lý do chính đáng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng
say rượu, người có dấu hiệu bệnh tâm thần và những người vi phạm quy chế, nội
quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội
dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu
chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
1. Chánh Thanh tra nhà nước các
cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cơ quan cùng cấp quản lý công tác tiếp công dân
của ngành, cấp mình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công
dân với Cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
và Thủ trưởng cơ quan thanh tra cấp trên trực tiếp.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức tập huấn
về nghiệp vụ cho cán bộ, công chức tiếp công dân, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc tổ chức tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Thủ trưởng cơ quan
nhà nước các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở ngành, cấp mình; hàng
quý, 6 tháng, năm tổng hợp tình hình và kết quả công tác tiếp công dân ở ngành,
cấp mình báo cáo cơ quan cấp trên qua cơ quan Thanh tra các cấp trước ngày 15
tháng cuối quý, 6 tháng, năm.
Điều 20. Căn cứ vào Luật Khiếu
nại, tố cáo, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ,
các văn bản pháp luật có liên quan khác và Quy định này, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng nội quy tiếp công dân của đơn vị mình để
thực hiện.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý
vi phạm:
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc
tổ chức tiếp công dân thì được biểu dương khen thưởng.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo về tiếp công dân và Quy
định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Giao Chánh Thanh tra
tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chấp hành thực
hiện Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu
nại, tố cáo về công tác tiếp công dân và Quy định này.
Quá trình thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.