THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP ỦY BAN QUỐC GIA VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu
Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí
hậu có chức năng tư vấn, giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc nghiên
cứu, đề xuất, chỉ đạo, điều hòa, phối hợp, đôn đốc giải quyết những công tác
quan trọng, mang tính liên ngành, lĩnh vực, các chương trình, chiến lược quốc
gia về biến đổi khí hậu; chỉ đạo, điều phối thực hiện các chiến lược, chương
trình quốc gia về biến đổi khí hậu; chỉ đạo, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
về biến đổi khí hậu.
Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí
hậu có con dấu hình quốc huy.
Ủy ban hoạt động
theo Quy chế làm việc do Chủ tịch Ủy ban ban hành.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban
1. Nghiên cứu, đề xuất với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu quan trọng, mang tính liên ngành, lĩnh vực.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành, các chiến lược,
chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu, chương trình tăng trưởng xanh,
chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, chương trình giảm phát thải
khí nhà kính thông qua chống mất rừng và suy thoái rừng và các chương trình
khác có liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Chỉ đạo, điều phối, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các chiến lược, chương trình về biến đổi khí hậu bảo đảm
hiệu quả, đồng bộ và thống nhất.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn
đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện những
vấn đề quan trọng, liên ngành, lĩnh vực trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế, vận động tài trợ, đàm phán gia nhập điều ước, tổ
chức quốc tế về biến đổi khí hậu; đàm phán và tổ chức thực hiện các dự án, đề
án hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu.
6. Ủy ban có nhiệm vụ tư vấn cho
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định các vấn đề về:
a) Các chủ trương, phương hướng,
biện pháp lớn ứng phó với biến đổi khí hậu; chiến lược, chương trình, quy hoạch
trung và dài hạn về ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam;
b) Phương hướng, quan điểm tiếp
cận của Việt Nam với vấn đề biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực, vấn đề trọng
điểm;
c) Các vấn đề liên quan đến biến
đổi khí hậu trong các cơ chế, thể chế, chính sách, chương trình, dự án đầu tư cấp
quốc gia hoặc công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội;
d) Các hoạt động hợp tác quốc tế
quan trọng, tham gia các điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu của Việt Nam;
đ) Các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền.
Điều 3.
Thành viên của Ủy ban
1. Chủ tịch: Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch:
a) Phó Chủ tịch thường trực: Phó
Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải;
b) Phó Chủ tịch: Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
3. Các Ủy viên:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ; Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và
Công nghệ; Ngoại giao; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quốc phòng; Công
an; Xây dựng; Giao thông vận tải; Y tế; Công thương;
b) Đại diện lãnh đạo Ủy ban Khoa
học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội;
c) Đại diện lãnh đạo Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Phó Trưởng Ban Thường trực
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
đ) Chủ tịch các Viện: Khoa học
và Công nghệ Việt Nam; Khoa học Xã hội Việt Nam;
e) Chủ tịch Liên hiệp các hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
g) Một Thứ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
h) Một số chuyên gia quản lý,
nhà nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu.
Giao Phó Chủ tịch thường trực Ủy
ban phê duyệt danh sách thành viên Ủy ban theo văn bản cử người của các Bộ,
ngành.
4. Các thành viên Ủy ban làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Cơ
quan giúp việc của Ủy ban
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan thường trực của Ủy ban, giúp Chủ tịch Ủy ban trong việc xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; điều hòa, phối hợp kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương; tổng hợp, báo cáo
các hoạt động chung về hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban giao.
2. Văn phòng Ủy ban Quốc gia về
biến đổi khí hậu là cơ quan giúp việc cho Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu đặt
tại Bộ Tài nguyên và Môi trường do Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi
khí hậu làm Chánh Văn phòng. Văn phòng có biên chế riêng, có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Phó Chủ tịch Ủy ban quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu.
3. Giao Phó Chủ tịch Ủy ban, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng tư vấn các vấn
đề chuyên môn cho Ủy ban sau khi được sự chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban, Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 5.
Kinh phí hoạt động của Ủy ban
Kinh phí hoạt động của Ủy ban Quốc
gia về biến đổi khí hậu, Hội đồng tư vấn của Ủy ban và Văn phòng Ủy ban được
giao về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất cơ chế tài chính chi cho hoạt động của Ủy
ban Quốc gia về biến đổi khí hậu, Hội đồng tư vấn của Ủy ban và Văn phòng Ủy
ban.
Điều 6.
Quyết định này thay thế Khoản 1 Điều 2
Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12
năm 2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ủy ban chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|