ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2017/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/2013/QĐ-UBND NGÀY 24/9/2013
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
40/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về quản lý hoạt
động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại các Tờ trình: số
6435/TTr-STNMT-KS ngày 09 tháng 8 năm 2017, số 10346 ngày 29 tháng 11 năm 2017 và của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 1623/STP-VBPQ ngày 31 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 của UBND Thành phố
như sau:
1. Sửa đổi Khoản
5 và Khoản 6 Điều 3 như sau:
“5. Tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn trên cơ sở đề xuất
kế hoạch bảo vệ khoáng sản của Ủy ban
nhân dân cấp huyện”
6. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố: Cấp, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy
phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai
thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư
xây dựng công trình, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản, trả lại
một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng
sản; chấp thuận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản, quyền khai thác khoáng sản; điều chỉnh
Giấy phép khai thác khoáng sản; xác nhận
đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường trong diện tích dự án xây dựng công trình; phê duyệt trữ lượng trong báo
cáo kết quả thăm dò khoáng sản; phê duyệt
đề án đóng cửa mỏ; quyết định đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.”
2. Sửa đổi Khoản
1 Điều 4 như sau:
“1. Thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở
các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng
sản theo quy định tại Điều 56 và Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014; Điều 10 và
Điều 11 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ
các trường hợp thuộc thẩm quyền trách nhiệm thẩm định của Sở Xây dựng quy định
tại Điều 5 Quy định này”
3. Sửa đổi Khoản
1 Điều 5 như sau:
“1. Thực hiện
thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng theo quy định tại
Điều 56 và Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014; Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan; Hướng dẫn các hoạt động thẩm
định, đánh giá về công nghệ khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng”
4. Sửa đổi Khoản
1 và Khoản 2 Điều 7 như sau:
“1. Tiếp nhận, thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân Thành phố đối với các dự án khai thác khoáng
sản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư;
2. Thực hiện giám sát, đánh giá các nội
dung dự án khai thác khoáng sản quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.”
5. Sửa đổi Khoản 5
Điều 12 như sau:
“5. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác:
a) Đề xuất kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương án bảo vệ khai thác
khoáng sản;
b) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác;
d) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép ngay
sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;
e) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi
Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý
hoặc để diễn ra kéo dài.”
6. Sửa đổi Khoản 5
Điều 13 như sau:
“5. Phát hiện và thực hiện các giải
pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng
sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa; định kỳ 6 tháng báo
cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
7. Bổ sung Điểm k)
Khoản 2 Điều 20 như sau:
k) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm
cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai
ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ
thông tin, số liệu liên quan. Định kỳ hàng tháng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, tính toán, cập nhật số
liệu trong sổ sách, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ để khai báo sản lượng tính thuế tài
nguyên khoáng sản và xác định sản lượng
khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản để gửi cơ
quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Quy trình, phương pháp xác định
và các mẫu biểu thống kê sản lượng
khoáng sản khai thác thực tế thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sổ sách, chứng từ, tài liệu để
xác định sản lượng khoáng sản khai thác
thực tế phải được lưu giữ 01 bộ tại khu vực khai thác và 01 bộ (bản sao) tại trụ
sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản.
Điều 2. Bãi bỏ Khoản 2 Điều 9
Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành
kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017. Các nội
dung khác tại Quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
40/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố giữ
nguyên hiệu lực.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, XD, TC, CT, TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các PCT UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Cổng giao tiếp điện tử Hà Nội:
- VPUBTP: CVP, các PCVP, TKBT, TH, KGVX, NC, KT, ĐT;
- Trung tâm Tin học - Công báo Thành phố;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|