ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 3912/BNV-TCBC
ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Bộ Nội vụ về việc cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ
Hà Nội và Công văn số 3177/BNG-CNV ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Ngoại giao
về việc cơ cấu tổ chức phòng ban của Sở Ngoại vụ Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 945/TTr-NV ngày 29 tháng 6 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2191/TTr-SNV ngày 09 tháng 9 năm 2016 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Ngoại vụ thành phố Hà Nội (sau đây
gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác đối ngoại của thành phố; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở thực hiện chức năng tham mưu cho
Thành ủy Hà Nội thông qua Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội về chủ trương hội nhập quốc tế,
định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của Thành
phố; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại
Đảng tại Thành phố theo các quy định của Đảng.
3. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân nhân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố về công tác đối ngoại;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết
định thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố về công tác đối ngoại thành phố;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
thành phố sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4. Tham mưu cho Thành ủy về công tác đối
ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của thành phố; xây dựng các văn
bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối
ngoại của Thành ủy; định kỳ hoặc đột xuất
tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác
đối ngoại của Thành ủy;
b) Quán triệt và thực hiện các chủ trương,
chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước;
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện
các chủ trương công tác đối ngoại của Thành ủy, việc triển khai các hoạt động đối
ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Thành ủy
phê duyệt;
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Thành ủy quản
lý thống nhất hoạt động đối ngoại của thành phố; phối hợp hoạt động đối ngoại
của Thành ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể,
tổ chức nhân dân tại Thành phố.
5. Về công tác
hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập
quốc tế của Thành phố phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng và
pháp luật của Nhà nước;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của Thành
phố, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của Thành phố với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định;
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân Thành phố với các Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và
đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác kinh
tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân Thành phố với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng,
thế mạnh của Thành phố; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại,
đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế
của Thành phố ở nước ngoài.
7. Về công tác văn
hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân Thành phố với Bộ Ngoại giao và các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại Thành phố và giới thiệu, quảng bá
hình ảnh, con người, văn hóa của thành phố ở nước ngoài.
8. Về công tác người
Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại Thành phố;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
vận động, hướng dẫn và hỗ
trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu
tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại Thành phố;
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất
kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và
thân nhân của họ tại Thành phố, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh
sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh
của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ tại Thành phố theo quy định;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong công
tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến Thành phố và trong công tác lãnh
sự đối với người nước ngoài tại Thành phố;
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả
hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự tại Thành phố khi được Bộ
Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh
nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân
dân Thành phố giao).
10. Về công tác lễ
tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân
đối ngoại tại Thành phố;
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở
Thành phố; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân
đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị ở Thành phố;
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo Thành phố đi thăm làm việc ở
nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước
ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo Thành phố hoặc quá cảnh tại Thành phố.
11. Về công tác thông
tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao
và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế
hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của Thành phố đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của Thành phố cho
Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công
tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng
bá Thành phố ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại Thành phố; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức
việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo Thành phố, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
12. Về công tác tổ
chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo Thành phố và các cơ quan, đơn vị, thành phố (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc tại thành phố
(đoàn vào);
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài
của lãnh đạo Thành phố; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản
lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê
tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo Thành
phố; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành Thành phố về việc lãnh
đạo Thành phố tiếp
khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Thành ủy và Ủy ban nhân
dân Thành phố.
13. Về công tác tổ
chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Thành phố thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn
vị thành phố thực hiện các quy định về tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
14. Về công tác ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký
kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại Thành phố;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các
thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những
vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại Thành phố.
15. Về công tác phi
chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Thành phố; cho
ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt
động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Thành phố; hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây
dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám
sát hoạt động của các tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và
vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, thành phố trong vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài;
c) Thẩm định các chương trình, dự án và
các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công
tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài;
d) Là cơ quan thường trực Ban công tác
phi chính phủ nước ngoài của Thành phố.
16. Về công tác thanh
tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính
và thanh tra chuyên ngành tại Thành phố theo quy định;
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở
thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp
luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
17. Về công tác bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán
bộ, công chức Thành phố;
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức Thành phố.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách hành chính theo
mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố, tổ chức ứng dụng khoa
học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thành
ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố phân
công.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Thành phố, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành
và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp
tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở
nước ngoài;
- Phòng Lễ tân.
b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế
ở Thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành
lập tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Sáp nhập Trung tâm Dịch vụ đối
ngoại Hà Nội trực thuộc Sở vào Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Hà Nội theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trung tâm Dịch vụ đối ngoại Hà Nội
tiếp tục hoạt động và trực thuộc Sở trong thời gian chưa có Quyết định sáp nhập.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở,
sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới
có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì
được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg
ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối
với các chức danh lãnh đạo trong quá
trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 5. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 10
tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Ngoại vụ thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã trực thuộc và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP; Các phòng: NC, KGVX, TKBT, TH;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu VT, NC (Bình), SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|