ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2011/QĐ-UBND
|
Ngày 12 tháng
07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày
30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Đồng
Nai tại Tờ trình số 29/TTr-STP ngày 16/6/2011 về việc ban hành quy định về trình
tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra, rà
soát và xử lý văn bản pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 58/2007/QĐ-UBND ngày 10/9/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành quy định về rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn và Thủ trưởng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, RÀ SOÁT VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2011/QĐ-UBND ngày 12/7/2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và
đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về nội dung, nguyên tắc và
trình tự, thủ tục tiến hành kiểm tra; quy trình rà soát và hình thức xử lý văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật; trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền ban hành
và kiểm tra văn bản.
Quy định trách nhiệm tự kiểm tra, xử lý văn bản
do các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các cơ
quan, đơn vị thuộc ngành dọc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành và phối hợp kiểm
tra, rà soát với Sở Tư pháp trong công tác văn bản.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND, quyết định và chỉ thị của
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
c) Nghị quyết của HĐND, quyết định và chỉ thị của
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
d) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật do UBND tỉnh,
cấp huyện, cấp xã và nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã ban hành nhưng không
được ban hành đúng theo thẩm quyền về hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 1 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND.
e) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật
nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban
hành: Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND và các cơ quan của HĐND cấp huyện, cấp
xã, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh.
Trường hợp phát hiện hoặc có thông tin kiến nghị
nghị quyết của HĐND tỉnh có dấu hiệu không phù hợp quy định pháp luật thì Sở Tư
pháp phối hợp với Ban Pháp chế HĐND tỉnh (khi có yêu cầu) thực hiện công tác tự
kiểm tra.
g) Văn bản thuộc bí mật Nhà nước, việc kiểm tra
văn bản được thực hiện theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Điều 2. Nội dung kiểm tra
Xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến,
hợp pháp của văn bản được kiểm tra theo đúng quy định tại Điều 3, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 3, Thông tư số 20/2010/TT-BTP của Bộ Tư
pháp.
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Việc kiểm tra phải thực hiện toàn diện,
nghiêm chỉnh theo đúng nguyên tắc quy định tại Điều 4, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP.
2. Cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành phối hợp
chặt chẽ, kịp thời với Sở Tư pháp tự kiểm tra văn bản khi phát hiện văn bản do
cơ quan, đơn vị mình tham mưu trình UBND tỉnh ban hành có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Cán bộ pháp chế các sở, ban, ngành và doanh
nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh kịp thời tự kiểm tra văn bản do Thủ trưởng, đơn
vị mình ban hành.
Điều 4. Hồ sơ kiểm tra văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản.
2. Hồ sơ kiểm tra văn bản bao gồm những văn bản
có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua kiểm tra văn bản và đề nghị xử lý
theo quy định pháp luật, kết quả xử lý văn bản.
3. Lập phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật (Mẫu số 01/BTP/KtrVB ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP).
4. Hồ sơ kiểm tra văn bản được lưu trữ theo quy
định pháp luật về lưu trữ.
Chương II
THẨM QUYỀN KIỂM TRA VÀ
TRÌNH TỰ THỦ TỤC
Mục 1. THẨM QUYỀN KIỂM TRA
Điều 5. Trách nhiệm tự kiểm
tra
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện
công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật ngay khi ban hành, khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến
nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng:
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Ban
Pháp chế HĐND tỉnh kiểm tra, đề xuất hướng xử lý nghị quyết của HĐND tỉnh khi
phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có phản ánh là văn bản đó không phù hợp
quy định pháp luật.
2. Cấp huyện:
Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp huyện ban hành.
3. Cấp xã:
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch
UBND cấp xã tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp xã ban hành.
Điều 6. Kiểm tra theo thẩm
quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản
có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp
ban hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện giúp Chủ tịch
UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện ban hành.
Điều 7. Kiểm tra văn bản
theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực
1. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản:
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra tổ chức
triển khai thực hiện.
b) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực
thì cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất thành phần Đoàn, chuẩn bị các nội dung
theo kế hoạch trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Gửi kết quả kiểm tra văn
bản của Đoàn kiểm tra đến cơ quan có văn bản được kiểm tra sau khi kết thúc kế
hoạch kiểm tra.
2. Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm
tra:
a) Chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo kế hoạch
kiểm tra của cơ quan kiểm tra.
b) Trường hợp Đoàn kiểm tra thực hiện việc tự kiểm
tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực thì cơ quan có văn bản
được kiểm tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần
thiết phục vụ Đoàn kiểm tra thực hiện kế hoạch kiểm tra.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra
văn bản do cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh tham mưu
và ban hành
1. Cán bộ pháp chế thuộc cơ quan chuyên môn,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các cơ quan theo ngành dọc: Cục Hải
quan, Cục Thuế, Công an tỉnh, Cục Thống kê, Cục Thi hành án Dân sự, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh có trách nhiệm kiểm tra văn bản về mặt hình thức và nội dung đúng
theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, các
văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan mình tham mưu trình HĐND, UBND tỉnh
ban hành.
2. Cán bộ pháp chế thuộc các cơ quan, đơn vị nêu
tại Khoản 1 điều này có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị tự kiểm tra và phối
hợp với Sở Tư pháp đề xuất biện pháp xử lý văn bản do cơ quan, đơn vị mình ban
hành theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 1 Quy định này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
Điều 9. Gửi văn bản tự kiểm
tra và kiểm tra theo thẩm quyền
Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày ký
ban hành, cơ quan ban hành văn bản phải gửi văn bản đến Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp và công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm
tra văn bản) để tiến hành kiểm tra và tự kiểm tra theo quy định. Khi phát hiện
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì cơ quan kiểm tra
văn bản có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan chủ trì soạn thảo, trình ban
hành văn bản; đồng thời, thống nhất các biện pháp xử lý và kiến nghị cơ quan
ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 10. Nhận văn bản kiểm
tra
Khi nhận được văn bản, ngoài việc vào sổ công
văn đến theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính
phủ về công tác văn thư, cơ quan kiểm tra văn bản phải vào “Sổ văn bản đến” áp
dụng riêng trong công tác kiểm tra để theo dõi việc gửi và nhận văn bản kiểm
tra.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện:
a) Tự kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh ban hành.
- Ngay khi nhận được văn bản và tổ chức tự kiểm
tra nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp báo
cáo UBND tỉnh kiểm tra, xử lý; đồng thời, thông báo cho lãnh đạo các cơ quan
chuyên môn và doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh đã chủ trì soạn thảo văn bản đó
nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh về biện pháp xử lý.
- Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, tổ
chức và cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Sở Tư pháp kiểm
tra văn bản trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc và đồng thời thông báo cho
đơn vị đã chủ trì soạn thảo để phối hợp kiểm tra và đề xuất hướng xử lý với
UBND tỉnh.
Sau khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp,
trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản; phối hợp với Sở Tư pháp để làm rõ
các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật và đề xuất biện pháp xử lý. Trường hợp
văn bản có liên quan đến các đơn vị khác, đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy
ý kiến các đơn vị đó.
- Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của
cơ quan Nhà nước cấp trên, nếu kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành
đúng pháp luật thì Sở Tư pháp phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo chuẩn bị
văn bản, báo cáo UBND tỉnh để báo cáo kết quả kiểm tra gửi cơ quan Nhà nước cấp
trên.
Trường hợp Sở Tư pháp và đơn vị đã chủ trì soạn
thảo không thống nhất về biện pháp xử lý, đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản
phải báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp huyện ban hành
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
- Thông báo cho cơ quan ban hành văn bản tự kiểm
tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật.
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Sở Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản phải
tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết
quả xử lý cho Sở Tư pháp.
Nếu kết quả kiểm tra cho thấy văn bản được ban
hành đúng pháp luật thì Phòng Tư pháp phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo
chuẩn bị văn bản, báo cáo UBND cấp huyện để báo cáo kết quả kiểm tra gửi Sở Tư
pháp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn nêu trên hoặc Sở Tư pháp
không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thì
Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý theo quy định tại
Điều 18, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trưởng Phòng Tư pháp tổ chức thực hiện:
a) Tự kiểm tra và kiến nghị xử lý văn bản quy phạm
pháp luật do UBND cấp huyện ban hành
- Ngay khi nhận được văn bản và tổ chức tự kiểm
tra văn bản nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Trưởng phòng Tư
pháp báo cáo UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý; đồng thời, thông báo cho lãnh đạo
các cơ quan chuyên môn đã chủ trì soạn thảo văn bản đó nghiên cứu, tham mưu cho
UBND cấp huyện về biện pháp xử lý.
- Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan, tổ
chức và cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Phòng Tư pháp kiểm
tra văn bản trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc và đồng thời thông báo cho
đơn vị đã chủ trì soạn thảo để phối hợp kiểm tra và đề xuất hướng xử lý với
UBND cấp huyện.
- Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của
Sở Tư pháp:
Sau khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp,
trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, UBND cấp huyện tổ chức tự kiểm tra văn bản
và thông báo kết quả xử lý đến Sở Tư pháp. Trường hợp thống nhất hay không thống
nhất về kiến nghị xử lý của Sở Tư pháp thì trình tự thực hiện theo quy định tại
Điểm b, Khoản 1 điều này.
b) Kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND cấp xã ban hành
- Trực tiếp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
- Thông báo và đề xuất biện pháp xử lý cho cơ
quan ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý văn bản nếu qua công tác kiểm tra phát
hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo của Phòng Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo
kết quả xử lý cho Phòng Tư pháp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn nêu trên hoặc Phòng Tư
pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND huyện xem xét xử lý theo quy định
tại Điều 18, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ngay sau khi ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, Chủ tịch UBND cấp xã phân công công chức tư pháp - hộ tịch tổ chức thực
hiện việc tự kiểm tra văn bản kịp thời và theo đúng quy định. Trường hợp nhận
được thông báo của Phòng Tư pháp cấp huyện về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật,
Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo công chức tư pháp - hộ tịch tự kiểm tra và báo cáo
kết quả xử lý cho Phòng Tư pháp như Điểm b, Khoản 2 điều này. Trong quá trình tự
kiểm tra, nếu có vướng mắc phát sinh, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã kiến
nghị lên Phòng Tư pháp cấp huyện để xin ý kiến về chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 12. Cơ sở pháp lý để
xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái
pháp luật của văn bản được kiểm tra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn
bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
a) Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý
để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
b) Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý
để kiểm tra đều do một cơ quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy định
khác nhau thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau; đối với văn bản
do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau
về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ quản lý Nhà nước về lĩnh vực đó.
2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra phải là
văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
a) Các văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực
được quy định trong các văn bản đó; chưa được thay thế bằng văn bản mới của
chính cơ quan Nhà nước đã ban hành văn bản đó; chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Văn bản đã bị đình chỉ thi hành, ngưng hiệu lực
theo quy định tại Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008
và Điều 52 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thì
không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu
lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
3. Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra bao gồm văn bản đã được cơ quan
có thẩm quyền ban hành, thông qua tại thời điểm kiểm tra, chưa có hiệu lực thi
hành thông qua tại Điều 78 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND nhưng khi văn bản được
kiểm tra có hiệu lực thi hành thì văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra cũng có hiệu lực trước hoặc cùng
thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra. Bao gồm:
a) Văn bản được đưa vào làm căn cứ pháp lý để
ban hành văn bản được kiểm tra.
b) Văn bản có liên quan đến việc xác định nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
Điều 13. Hình thức xử lý
Cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất hướng xử lý
theo một trong các hình thức như sau:
1. Đình chỉ thi hành:
a) Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn
bản trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ toàn bộ văn
bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ các quy phạm
pháp luật trong trường hợp văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định pháp
luật.
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành
văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
3. Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản được áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban
hành trái thẩm quyền về hình thức, nội dung hoặc không phù hợp với quy định của
pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.
4. Đính chính văn bản
Chỉ đính chính đối với văn bản sai về văn bản
làm cơ sở pháp lý được viện dẫn để soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày.
Điều 14. Thời hạn xử lý và
thông báo văn bản trái pháp luật
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan ban
hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ
quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản 1
điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản
không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với văn bản
đó phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền cấp trên trực tiếp xem xét, xử lý
theo quy định.
3. Đối với những văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật và văn
bản do cơ quan không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban
hành, thì kết quả xử lý phải được gửi cho tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân
mà trước đó văn bản đó được gửi.
Điều 15. Công bố kết quả xử
lý văn bản trái pháp luật
Các cơ quan có thẩm quyền sau khi xử lý văn bản
có nội dung trái pháp luật theo quy định có trách nhiệm công bố kết quả xử lý
văn bản trái pháp luật theo Điều 5, Thông tư số 20/2010/TT-BTP.
Điều 16. Theo dõi quá trình
xử lý văn bản
Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở sổ theo dõi như
Điều 10 Quy định này, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật để theo dõi quá
trình kiểm tra và xử lý văn bản từ khi phát hiện văn bản sai trái đến khi có kết
luận, xử lý cuối cùng về văn bản đó.
Điều 17. Kiểm tra văn bản
trong một số trường hợp khác
Việc kiểm tra văn bản có thể thức và nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm
pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật khi được cán bộ pháp chế thuộc cơ
quan chuyên môn, doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh giúp Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình tự kiểm tra đối với văn bản do chính Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
mình ban hành thì hình thức xử lý được thực hiện theo Điều 13 Quy định này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan ban hành văn bản
1. Thường xuyên, kịp thời gửi đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp luật đến cơ quan kiểm tra văn bản để tiến hành kiểm tra theo đúng
quy định.
2. Phân công cán bộ chuyên trách thực hiện công
tác tự kiểm tra văn bản do cơ quan, đơn vị mình ban hành.
3. Thực hiện những yêu cầu kiến nghị xử lý hoặc
phối hợp với cơ quan kiểm tra văn bản đề ra biện pháp xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan kiểm tra
văn bản khi tổ chức việc kiểm tra theo kế hoạch.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra văn bản
1. Tổ chức kiểm tra và xử lý kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật khi được gửi đến hoặc có yêu cầu, kiến nghị, thông tin phản
ánh. Tùy từng trường hợp, có thể phối hợp với cộng tác viên kiểm tra.
2. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật, cơ quan kiểm tra văn bản kịp thời thông báo đến cơ quan tham mưu và đề xuất
biện pháp xử lý với cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh cho phù hợp.
3. Phối hợp với cán bộ pháp chế các sở, ban,
ngành và cán bộ thuộc cơ quan chuyên môn có văn bản tham mưu trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành đề xuất cấp có thẩm quyền hướng xử lý văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật khi cơ quan ban hành văn bản không nhất trí với biện pháp xử lý
của cơ quan kiểm tra văn bản.
4. Cơ quan kiểm tra văn bản lập phiếu xử lý văn
bản theo hướng dẫn tại Mẫu số 01/BTP/KtrVB ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTP.
Điều 20. Trách nhiệm báo
cáo
Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo công tác kiểm
tra, xử lý văn bản pháp luật theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Thông tư số
08/2011/TT-BTP ngày 05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công
tác thống kê của ngành tư pháp.
1. Cán bộ pháp chế của cơ quan chuyên môn và
doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh báo cáo về kết quả kiểm tra và xử lý văn
bản trái pháp luật do chính cơ quan mình ban hành và kết quả kiểm tra, xử lý
văn bản sau khi có sự phối hợp với Sở Tư pháp đối với văn bản do cơ quan mình
tham mưu UBND tỉnh ban hành gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện gửi báo cáo về tình
hình kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đến Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Tư
pháp.
3. Chủ tịch UBND cấp xã gửi báo cáo về tình hình
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật đến Chủ tịch UBND cấp huyện, Phòng
Tư pháp.
4. Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng phòng Tư pháp,
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tổng hợp tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã báo cáo 06 tháng và báo cáo năm về
công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cấp mình theo quy định hiện hành về công
tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và thời gian theo quy định tại
Thông tư số 08/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
Chương IV
RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 21. Rà soát văn bản
quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND phải
được thường xuyên rà soát để kịp thời xem xét, kiến nghị các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc
bãi bỏ khi:
1. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương đã
thay đổi hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội
dung văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND không còn phù hợp.
2. Nhận được thông tin, yêu cầu kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND ban hành có
dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp.
Điều 22. Quy trình rà soát
văn bản quy phạm pháp luật
1. Lập kế hoạch rà soát, trong đó xác định mục
đích, yêu cầu và phạm vi rà soát; đồng thời, nêu các biện pháp bảo đảm thực hiện
và thời gian thực hiện.
2. Thu thập, tập hợp, phân loại văn bản để rà soát
các văn bản để đối chiếu. Việc thu thập và tập hợp này đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Thu thập đúng và đầy đủ những quy phạm pháp
luật cần rà soát và văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có
chứa quy phạm pháp luật.
b) Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật theo từng
lĩnh vực đã xác định.
3. Thực hiện các thao tác nghiệp vụ cụ thể:
a) Đọc, nghiên cứu văn bản.
b) Đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật của
cấp trên và yêu cầu quản lý Nhà nước với đặc điểm kinh tế - xã hội ở địa
phương.
c) Phát hiện các quy định không còn phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc đặc điểm kinh tế
- xã hội ở địa phương.
d) Kiến nghị việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 23. Xử lý kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm quyền:
a) UBND xử lý các văn bản quy phạm pháp luật của
UBND trên cơ sở kết quả rà soát và đề nghị của cơ quan tư pháp cùng cấp.
b) Đối với nghị quyết của HĐND tỉnh, Ban Pháp chế
HĐND chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp kiến nghị Thường trực HĐND tỉnh xem xét, xử
lý sau khi có kết quả rà soát.
c) Cơ quan cấp trên có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra thì có thẩm quyền xử lý các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND cấp
dưới.
2. Cách thức xử lý:
Các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật
sau khi rà soát được xử lý bằng các hình thức sau:
a) Đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản
trong trường hợp nội dung sai trái đó nếu chưa được sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ kịp
thời và nếu tiếp tục thực hiện có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi
ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b) Sửa đổi, bổ sung trong trường hợp văn bản được
ban hành đúng thẩm quyền nhưng có một phần nội dung không phù hợp với nội dung
văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên mới được ban hành hoặc không còn phù hợp
với tình hình kinh tế - xã hội và cần phải có quy định khác thay thế nội dung
đó.
c) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản trong trường hợp nội dung đó trái với nội dung của văn bản mới được ban
hành là cơ sở pháp lý của văn bản được kiểm tra mà không thuộc trường hợp cần đề
xuất sửa đổi, bổ sung.
d) Hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn
bản trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm
quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định pháp
luật ngay từ thời điểm ban hành văn bản đó.
Điều 24. Công bố kết quả rà
soát văn bản quy phạm pháp luật
Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh, UBND cấp huyện công bố danh mục
văn bản quy phạm pháp luật do mình tham mưu ban hành đang có hiệu lực, đã hết
hiệu lực, các văn bản đã được thay thế, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ và bãi bỏ theo
quy định.
Chương V
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO TRONG
CÔNG TÁC KIỂM TRA, RÀ SOÁT
Điều 25. Kiện toàn tổ chức,
tăng cường lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, rà soát
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất đặc điểm
và khối lượng công việc cụ thể, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với
Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ tham mưu, kiện toàn tổ chức, lực lượng cán bộ làm công
tác kiểm tra, rà soát tại đơn vị mình.
Điều 26. Tổ chức và quản lý
cộng tác viên kiểm tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện có trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản
theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Thủ trưởng cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng
với cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định pháp luật về hợp đồng lao động.
3. Chế độ cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Trách nhiệm xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra, rà soát xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật phục vụ kịp thời công tác kiểm
tra, rà soát theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Kinh phí phục vụ
công tác kiểm tra, rà soát quy phạm pháp luật
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo chế độ hỗ trợ của pháp luật hiện
hành.
Điều 29. Trách nhiệm thực
hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện và có trách nhiệm theo dõi công tác kiểm
tra, rà soát văn bản trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và doanh
nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc cấp tỉnh
bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và
phối hợp rà soát với Sở Tư pháp theo quy định.
3. Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã Long
Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về công tác kiểm
tra văn bản tại địa bàn các xã và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Định
kỳ hàng năm, Phòng Tư pháp phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật do UBND cấp huyện ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.