UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
424/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 26 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
792/QĐ-TTg ngày 23/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quy hoạch tổ
chức, mạng lưới Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước và Chi nhánh của Trung
tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước giao đoạn 2008 - 2010, định hướng đến 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/ TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp
của Ủy ban nhân dân cấp xã; Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày
07/11/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và biên chế của
Trung tâm Trợ giúp pháp lý của nhà nước;
Căn cứ Thông báo số 04-TB/BCS
ngày 28/8/2009 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận cuộc họp ngày
26/8/2009;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 38/TTr-STP ngày 19/6/2009; Tờ trình số 39/TTr-STP ngày 19/6/2009 và
đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 190/TTr-SNV ngày 30/7/2009 về việc phê
duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. Vị trí và
chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp
luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp
luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản
và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
II. Nhiệm vụ
và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh
vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Sở Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác
tư pháp ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên
pháp luật; biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy
định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá - Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, bản (gọi chung là thôn); tổ dân
phố phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành
án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức,
hoạt động của các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề
án thành lập, giải thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện
và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc
về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các
loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ
hộ tịch từ sổ hộ tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản
lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc
về quốc tịch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo
thẩm quyền; quản lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ
chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
đề án phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn
viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn
pháp luật theo thẩm quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa
phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung
tâm tư vấn pháp luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và
thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch
phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác
hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ
chức, bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp:
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp và trước pháp luật về mọi mặt công tác của Sở Tư pháp.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ công
tác được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ nhiệm
điều hành các mặt hoạt động của Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng Sở, gồm: Chánh Văn
phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng; Chuyên viên tổng hợp, quản trị mạng; Kế toán;
các nhân viên: Văn thư kiêm thủ kho, thủ quỹ; lái xe, phục vụ.
b) Thanh tra Sở, gồm: Chánh
Thanh tra, các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Xây dựng và theo dõi
thi hành văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng,
các chuyên viên.
d) Phòng Kiểm tra, rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
đ) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
e) Phòng Hành chính tư pháp: Trưởng
phòng, các chuyên viên.
g) Phòng Bổ trợ tư pháp: Trưởng
phòng, các chuyên viên.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
3.1- Phòng Công chứng số 1:
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Phòng Công chứng số 1 thực hiện theo Quyết định số 557/QĐ-UBND
ngày 01/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.2- Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá tài sản:
a) Vị trí chức năng:
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
- Trụ sở của Trung tâm đặt tại Sở
Tư pháp tỉnh Tuyên Quang.
b) Nhiệm vụ:
- Bán đấu giá tài sản để thi
hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung
quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ngoài nhiệm vụ bán đấu giá các
tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu; Trung tâm có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có yêu cầu để bán đấu
giá các loại tài sản khác.
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy của
Trung tâm:
Trung tâm có Giám đốc, kế toán
kiêm văn thư, đấu giá viên. Giám đốc Trung tâm phải là đấu giá viên.
3.3- Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước:
a) Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp ban hành kèm theo
Quyết định số 1638/QĐ-UBND ngày 01/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của
Trung tâm:
- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc
và 01 Phó giám đốc.
- Các Phòng của Trung tâm:
+ Phòng hành chính - Tổng hợp, gồm:
Trưởng phòng; chuyên viên tổng hợp; kế toán; nhân viên Văn thư, lưu trữ kiêm
hành chính phục vụ.
+ Phòng Nghiệp vụ, gồm: Trưởng
phòng và 01 Phó trưởng phòng; các trợ giúp viên hoặc chuyên viên trợ giúp pháp
lý.
+ Chi nhánh của Trung tâm tại 04
huyện (Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Sơn Dương) gồm: Trưởng Chi nhánh; Trợ giúp
viên hoặc chuyên viên trợ giúp pháp lý.
IV. Biên chế:
Biên chế của Sở Tư pháp do Uỷ
ban nhân dân tỉnh giao hằng năm theo quy định.
Điều 2.
Giao trách nhiệm:
1. Giám đốc Sở Tư pháp quy định
chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của sở, các phòng nghiệp vụ
của các đơn vị trực thuộc; xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở; bố trí
cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 29/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tư pháp.
Điều 4.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|