ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 239/TTr-TTT ngày 14 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đối thoại với tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 06 Chương, 30 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2018 và thay thế Quyết
định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
ĐỐI THOẠI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, nội dung, phương thức, trách nhiệm đối thoại thuộc các lĩnh vực quản lý
Nhà nước với tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Đối thoại trong giải quyết
khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các phòng, ban trực thuộc và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (viết tắt là các cơ quan, tổ chức, đơn vị);
các tổ chức, cá nhân tham gia đối thoại.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đối thoại là việc người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trao đổi, tiếp xúc trực tiếp với các tổ chức,
cá nhân nhằm: thông tin về tình hình triển khai, thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiếp nhận, giải đáp, xử lý những
kiến nghị, phản ánh của Nhân dân trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Người chủ trì đối thoại là
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; người chủ trì có thể ủy quyền cho
cấp phó chủ trì đối thoại với tổ chức, cá nhân.
Điều 4.
Nguyên tắc đối thoại
1. Việc tổ chức đối thoại phải
bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời, an toàn và hiệu quả; kết hợp giữa tuân thủ
các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở với “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”.
2. Khi triển khai các chương
trình, đề án, dự án có liên quan đến địa bàn dân cư, liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn
vị chức năng căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế để tổ
chức đối thoại trước, trong và sau khi thực hiện để tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
3. Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan chủ trì đối thoại mời cấp ủy Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tham gia đối thoại.
Điều 5. Mục
đích đối thoại
1. Thông qua đối thoại để người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp các thông tin, giải thích và vận
động tổ chức, cá nhân đồng thuận, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
2. Thông qua đối thoại để người
đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản
lý Nhà nước và xã hội; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, phản ánh của
nhân dân; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh để giải quyết hoặc
đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, chính sách, quy
định chưa phù hợp nhằm giải quyết thỏa đáng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức
và cá nhân.
Điều 6. Nội
dung đối thoại
Căn cứ tình hình thực tế và dư
luận xã hội ở địa phương, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn
nội dung đối thoại phù hợp, cụ thể:
1. Việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa
phương về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Những bức xúc, vướng mắc về
quyền lợi, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân phát sinh tại địa phương khi thực hiện
các chính sách, pháp luật và các quy định mà chính quyền cần tập trung chỉ đạo
giải quyết.
3. Những vấn đề đang được dư luận
xã hội quan tâm.
4. Công tác quản lý, điều hành
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; về phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 7.
Hình thức, địa điểm đối thoại
1. Hình thức đối thoại: trực tiếp
giữa người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thông qua người chủ trì đối
thoại với tổ chức, cá nhân.
2. Địa điểm đối thoại: căn cứ nội
dung đối thoại và tình hình thực tế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn địa điểm đối thoại phù hợp, đảm bảo sự
tham gia rộng rãi và thuận tiện cho tổ chức và cá nhân.
Điều 8. Chế
độ đối thoại
1. Người đứng đầu các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, nắm tình hình trong Nhân dân, cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình, kịp thời tổ chức đối thoại không để phát sinh điểm nóng,
phức tạp ở địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Căn cứ tình hình dư luận xã
hội quan tâm, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định đối thoại
đột xuất.
3. Kinh phí tổ chức đối thoại cấp
nào do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp đó đảm bảo.
Chương II
CHUẨN BỊ ĐỐI THOẠI
Điều 9. Kế
hoạch đối thoại
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ
chức đối thoại có trách nhiệm xây dựng, ban hành kế hoạch đối thoại; căn cứ kế
hoạch đối thoại và nhu cầu thực tế để xác định quy mô, thành phần tham dự cho từng
cuộc đối thoại; quyết định việc tổ chức cuộc đối thoại độc lập hoặc phối hợp với
các cơ quan khác có liên quan tổ chức đối thoại chung.
2. Kế hoạch đối thoại gồm:
a) Căn cứ để tiến hành đối thoại;
b) Mục đích, yêu cầu của cuộc đối
thoại;
c) Thời gian, địa điểm tổ chức
đối thoại;
d) Nội dung đối thoại;
đ) Thành phần tham gia đối thoại;
e) Công tác tuyên truyền, thông
tin về cuộc đối thoại;
g) Phân công nhiệm vụ chuẩn bị
cho cuộc đối thoại;
h) Cơ sở vật chất, kinh phí phục
vụ cho đối thoại;
i) Các nội dung khác (nếu có).
3. Kế hoạch đối thoại của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được trình cấp trên trực tiếp xem xét, thông qua
trước thời điểm đối thoại ít nhất 10 (mười) ngày.
Điều 10.
Phân công nhiệm vụ chuẩn bị đối thoại
1. Văn phòng cơ quan, tổ chức,
đơn vị tổ chức đối thoại có trách nhiệm tham mưu thành lập Tổ tham gia đối thoại.
Tổ tham gia đối thoại gồm người chủ trì đối thoại là lãnh đạo các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, mời đại diện cấp ủy Đảng, đoàn thể và các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân khác có liên quan. Tổ tham gia đối thoại có nhiệm vụ phân công các
thành viên theo bộ phận giúp việc như: Bộ phận tiếp nhận, phân loại kiến nghị,
phản ánh của tổ chức, công dân; bộ phận tham mưu trả lời các nội dung, lĩnh vực
kiến nghị, phản ánh; bộ phận lập biên bản ghi chép cụ thể nội dung đối thoại, tổng
hợp, báo cáo kết quả cuộc đối thoại và các nhiệm vụ khác do người chủ trì đối
thoại phân công.
2. Trường hợp phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác cùng tiến hành đối thoại, phải trao đổi thống nhất
về chủ trương, nội dung, thời gian, thành phần tham gia đối thoại, cơ quan chủ
trì cuộc đối thoại. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
chuẩn bị trước nội dung, tài liệu và nhân sự để tham gia đối thoại. Cơ quan phối
hợp đối thoại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì đối thoại trong việc
cung cấp thông tin, tài liệu, bố trí kinh phí, nhân sự tham gia đối thoại theo
đề nghị của cơ quan chủ trì đối thoại.
Điều 11.
Chuẩn bị nội dung đối thoại
Việc tổ chức đối thoại phải chuẩn
bị các nội dung và tài liệu phục vụ đối thoại theo trình tự sau:
1. Căn cứ vào kế hoạch, mục
đích cụ thể của việc tổ chức đối thoại, tiến hành thu thập ý kiến của Nhân dân
thông qua các hình thức: tổ chức phát phiếu khảo sát; lấy ý kiến Nhân dân thông
qua trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì đối thoại; các kiến nghị của tổ
chức, cá nhân gửi đến; các vấn đề được phản ánh trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
2. Nghiên cứu, xử lý các ý kiến
gửi đến để nắm bắt các vướng mắc phát sinh và yêu cầu của Nhân dân; phân loại
theo từng chuyên đề, từng nội dung, theo mức độ cấp thiết của vấn đề kiến nghị;
phân công cụ thể cho các đơn vị, bộ phận có liên quan chuẩn bị nội dung trả lời
bằng văn bản.
3. Tổ chức thảo luận thống nhất
về các vấn đề kiến nghị và dự kiến nội dung trả lời để báo cáo cấp trên trực tiếp
hoặc các cơ quan thông tấn, báo chí khi có yêu cầu; đồng thời giải quyết ngay
các kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình trước khi thực hiện đối thoại hoặc lấy
ý kiến cơ quan có thẩm quyền về hướng giải quyết những nội dung vượt quá thẩm
quyền của cấp mình.
4. Tất cả các ý kiến thu thập
được và nội dung chuẩn bị trả lời đều phải tập hợp vào tài liệu đối thoại,
trong đó nêu rõ: tên tổ chức, cá nhân nêu kiến nghị; nội dung kiến nghị; nội
dung trả lời, kết quả đã giải quyết hoặc hướng giải quyết, thời gian giải quyết,
cấp giải quyết. Tài liệu đối thoại cần sắp xếp phân loại theo chuyên đề, nội
dung kết hợp với mức độ xử lý: Những việc trả lời ngay tại cuộc đối thoại; những
việc cần kiểm tra làm rõ, trả lời sau; những việc ghi nhận, tiếp thu, báo cáo kịp
thời cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 12.
Chương trình cuộc đối thoại
1. Tổ tham gia đối thoại có
trách nhiệm xây dựng chương trình cuộc đối thoại trình người chủ trì đối thoại
xem xét, quyết định.
2. Chương trình cuộc đối thoại
gồm dự kiến về thời gian, trình tự, các nội dung cụ thể của cuộc đối thoại như:
giới thiệu, phổ biến thông tin, tiếp nhận ý kiến, giải trình, thảo luận, kết luận
và các nội dung cần thiết khác.
Điều 13.
Thông báo về việc đối thoại
Khi công tác chuẩn bị đã đảm bảo
yêu cầu, trong thời gian ít nhất là 05 ngày trước khi tiến hành đối thoại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phải thông báo về việc đối thoại như
sau:
1. Gửi giấy mời cho tổ chức, cá
nhân và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham dự cuộc đối thoại. Giấy
mời phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung để tổ chức, cá nhân
tham dự nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến để tham gia.
2. Niêm yết công khai thông tin
về việc đối thoại tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại và tại
địa điểm tổ chức đối thoại.
3. Thông báo về việc đối thoại
trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin điện tử của địa
phương.
Chương
III
THỰC HIỆN ĐỐI THOẠI
Điều 14. Mở
đầu cuộc đối thoại
Mở đầu cuộc đối thoại, người chủ
trì đối thoại thông báo về nội dung, thành phần tham dự cuộc đối thoại, thông
tin về những vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm, những vấn đề trọng tâm
thảo luận của cuộc đối thoại.
Điều 15.
Tiếp nhận ý kiến, kiến nghị
1. Người chủ trì đối thoại có
trách nhiệm tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của người tham gia đối thoại. Việc tiếp
nhận ý kiến có thể thông qua phiếu tiếp nhận ý kiến hoặc phát biểu trực tiếp.
2. Tổ tham gia đối thoại có
trách nhiệm tiếp nhận các phiếu đăng ký phát biểu từ tổ chức, cá nhân; phân loại
các nhóm vấn đề mà tổ chức, cá nhân nêu ý kiến để chuyển cho bộ phận tham mưu
trả lời các nội dung, lĩnh vực kiến nghị, phản ánh để báo cáo người chủ trì;
ghi chép đầy đủ các ý kiến của tổ chức, cá nhân và nội dung trả lời, tổng hợp kết
quả đối thoại.
Điều 16.
Trả lời những ý kiến, kiến nghị
1. Người chủ trì đối thoại trực
tiếp điều hành chương trình cuộc đối thoại. Người chủ trì trả lời trực tiếp hoặc
chỉ định cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc quyền quản lý có trách nhiệm
liên quan đến nội dung kiến nghị, phản ánh trả lời các ý kiến của tổ chức, cá
nhân.
2. Người trả lời đối thoại phải
căn cứ các quy định của pháp luật để trả lời rõ ràng, cụ thể, chính xác, ngắn gọn
và dễ hiểu. Những vấn đề có tính chất phức tạp hoặc có hồ sơ, văn bản kèm theo
thì phải trả lời bằng văn bản hoặc mời tổ chức, cá nhân cử người đại diện đến
làm việc cụ thể tại trụ sở cơ quan. Những vấn đề không thuộc trách nhiệm, thẩm
quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của cấp mình thì chỉ được phép ghi nhận để chuyển
giao cho cơ quan có trách nhiệm hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để trả lời sau.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc trả lời
các ý kiến tham gia đối thoại, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác
chủ trì đối thoại. Cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
Điều 17. Kết
thúc đối thoại
Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản. Trong biên bản phải có đủ chữ ký của người chủ trì đối thoại, đại
diện Tổ tham gia đối thoại và đại diện tổ chức, cá nhân. Trường hợp đại diện tổ
chức, cá nhân tham dự không ký biên bản thì đại diện Tổ tham gia đối thoại phải
ghi rõ lý do.
Chương IV
XỬ LÝ CÔNG VIỆC SAU ĐỐI
THOẠI
Điều 18. Xử
lý công việc sau đối thoại
Sau cuộc đối thoại, cơ quan, tổ
chức, đơn vị chủ trì tổ chức đối thoại phải tiến hành tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm và phân công các đơn vị, bộ phận chức năng khẩn trương giải quyết
các công việc sau:
1. Trả lời bằng văn bản cho đại
diện tổ chức, cá nhân nêu kiến nghị về nội dung đã được cơ quan tổ chức đối thoại
ghi nhận sau khi đã kiểm tra, xác minh. Thời hạn trả lời chậm nhất là 10 (mười)
ngày sau khi kết thúc đối thoại.
2. Thực hiện hoặc đề xuất, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính
sách thuộc thẩm quyền cho phù hợp với thực tiễn.
3. Chuyển đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết đối với các kiến nghị thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ
quan đó theo chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước phân công, đồng thời thông báo
cho tổ chức, cá nhân nêu kiến nghị biết. Cơ quan tiếp nhận kiến nghị từ cơ
quan, đơn vị tổ chức đối thoại có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến
nghị của tổ chức, cá nhân trong thời hạn
10 (mười) ngày, đồng thời thông
báo kết quả giải quyết, trả lời cho cơ quan, đơn vị chuyển kiến nghị đến; trường
hợp cần có thêm thời gian để xem xét, giải quyết kiến nghị của tổ chức, cá nhân
thì cơ quan tiếp nhận kiến nghị phải thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan
chuyển kiến nghị biết lý do.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch,
biện pháp để ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản, quy định
về quản lý Nhà nước và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cấp mình và
đôn đốc thực hiện.
Điều 19.
Báo cáo và thông báo kết quả đối thoại
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
sau khi kết thúc cuộc đối thoại, cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại phải
báo cáo kết quả đối thoại với cơ quan cấp trên trực tiếp bằng văn bản.
Đối với các cuộc đối thoại do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì thì tùy theo nội dung,
tính chất vụ việc, báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ hoặc các cơ
quan Trung ương khi có yêu cầu.
Báo cáo phải nêu rõ: nội dung tổ
chức đối thoại, thành phần tham gia, các kết quả đạt được qua đối thoại kèm
theo tổng hợp các vấn đề đã được nêu ra trong quá trình chuẩn bị và trong thời
gian đối thoại, kết quả giải quyết kiến nghị đã trả lời tại cuộc đối thoại; những
vấn đề ghi nhận để trả lời sau và thời hạn giải quyết hoặc trả lời; những vấn đề
cần tiếp thu, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để bổ sung, sửa đổi chính sách, chế
độ hoặc quy trình thủ tục quản lý; những vấn đề phát sinh chưa giải quyết được
và biện pháp xử lý tiếp theo.
2. Nội dung tổng hợp các vấn đề
kiến nghị và kết quả trả lời đối thoại phải được thông báo công khai, rộng rãi cho
tổ chức, cá nhân được biết, theo dõi và giám sát việc thực hiện. Việc thông báo
công khai được thực hiện thông qua các cuộc họp ở cơ sở, các phương tiện thông
tin đại chúng và trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì đối thoại và các
hình thức khác phù hợp, đồng thời thông báo đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan của địa phương biết để theo dõi và phối hợp thực hiện.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đối thoại
1. Xây dựng kế hoạch đối thoại
và tổ chức đối thoại trực tiếp với tổ chức, công dân về những nội dung thuộc thẩm
quyền quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội (trừ những nội dung
thuộc bí mật Nhà nước); về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng; những vấn
đề đang được dư luận quan tâm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc quyền quản lý thực hiện các công việc chuẩn bị cho cuộc đối thoại,
tham gia đối thoại và trả lời, giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, mời tham gia đối thoại và
thông báo kết quả đối thoại cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp để thực hiện chức năng giám sát. Tổng hợp, xem xét
giải quyết, trả lời các ý kiến của tổ chức, cá nhân, báo cáo kết quả với cấp ủy
Đảng cùng cấp và cơ quan cấp trên trực tiếp; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền những
vấn đề cần thiết qua đối thoại.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức đối thoại công khai định kỳ và đột xuất với cộng đồng doanh nghiệp, báo
chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa
bàn.
Điều 21.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức đối thoại
1. Xây dựng kế hoạch đối thoại
và tổ chức đối thoại trực tiếp với tổ chức, cá nhân về những nội dung thuộc thẩm
quyền hoặc những nội dung thuộc thẩm quyền tham mưu quản lý Nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội được giao (trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước);
về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng; những vấn đề đang được dư luận quan
tâm trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
thuộc quyền quản lý thực hiện các công việc chuẩn bị cho cuộc đối thoại, tham
gia đối thoại và trả lời, giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, mời tham gia đối thoại và thông báo
kết quả đối thoại cho các tổ chức đoàn thể cùng cấp để thực hiện chức năng giám
sát. Tổng hợp, xem xét giải quyết, trả lời các ý kiến của tổ chức, cá nhân, báo
cáo kết quả với cơ quan cấp trên trực tiếp; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền những
vấn đề cần thiết qua đối thoại.
Điều 22.
Trách nhiệm của người chủ trì đối thoại
1. Điều hành nội dung, chương
trình cuộc đối thoại, hỏi và trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm, linh hoạt tùy
theo từng câu hỏi của tổ chức, cá nhân; trên cơ sở các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương để
tuyên truyền, phổ biến, giải thích, trả lời câu hỏi của tổ chức, cá nhân.
2. Có thái độ đứng mực, tôn trọng
tổ chức, cá nhân, lắng nghe, tiếp nhận, cầu thị, tác phong giản dị, chỉ đạo giải
quyết cụ thể, hiệu quả các yêu cầu, kiến nghị chính đáng của tổ chức, cá nhân để
tạo lòng tin, sự đồng thuận của Nhân dân đối với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước.
3. Hạn chế việc trình bày một
chiều, chú trọng lắng nghe ý kiến của tổ chức, cá nhân, trao đổi những vấn đề
mà cấp ủy Đảng, chính quyền cần quan tâm trong quá trình xây dựng và tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Đối với những vấn đề đã rõ,
có căn cứ pháp lý thì trả lời ngay tại cuộc đối thoại, những vấn đề cần phải có
thời gian nghiên cứu giải quyết, những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì tiếp thu
và chỉ đạo hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm toàn bộ về
việc chỉ đạo, phân công các cơ quan, bộ phận chuyên môn trả lời các ý kiến của
tổ chức, cá nhân tại cuộc đối thoại.
6. Từ chối đối thoại đối với
các trường hợp đã được giải quyết đúng theo quy định pháp luật hoặc nội dung
không liên quan đến nội dung cuộc đối thoại; các trường hợp người có nồng độ cồn,
sử dụng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần, người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc có hành vi đe dọa, xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức đối thoại.
Điều 23.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đối thoại
1. Thực hiện đúng nhiệm vụ được
phân công tại cuộc đối thoại.
2. Trả lời những vấn đề của tổ
chức, công dân chất vấn, kiến nghị khi được người chủ trì đối thoại yêu cầu.
Điều 24. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
1. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của Nhân dân để đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức đối thoại.
2. Tham gia cuộc đối thoại của Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc cơ quan, đơn vị chuyên môn tổ chức đối thoại khi được
mời và giải quyết những việc liên quan sau đối thoại.
3. Giám sát, phản biện việc thực
hiện những kết luận sau đối thoại.
Điều 25.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi tham gia đối thoại
1. Khi tham gia đối thoại tổ chức,
cá nhân có các quyền sau đây:
a) Được thông tin về nội dung đối
thoại.
b) Được tham gia chất vấn, kiến
nghị về các vấn đề cần trao đổi, đối thoại.
c) Được hướng dẫn, giải thích,
trả lời về nội dung liên quan đến ý kiến, phản ánh của mình.
2. Khi tham gia đối thoại tổ chức,
cá nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp trung thực thông
tin kiến nghị, phản ánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin do
mình cung cấp.
b) Trường hợp nhiều người cùng
kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội
dung kiến nghị, phản ánh.
c) Thực hiện nghiêm túc nội
quy, quy định nơi đối thoại, không lợi dụng việc đối thoại để gây rối an ninh,
trật tự.
d) Tôn trọng sự điều hành và lắng
nghe ý kiến của người chủ trì tổ chức đối thoại.
Điều 26.
Trách nhiệm của cơ quan công an các cấp
Cơ quan Công an các cấp có
trách nhiệm cử cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại cuộc
đối thoại do Ủy ban nhân dân, cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại.
Điều 27.
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thông tin, truyền thông
1. Cơ quan thông tin và truyền
thông được tham gia, đưa tin về cuộc đối thoại.
2. Khi tham gia đối thoại, cơ
quan thông tin và truyền thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện nghiêm túc nội
quy, quy định tại cuộc đối thoại và chấp hành sự điều hành, hướng dẫn của người
chủ trì đối thoại;
b) Có nghĩa vụ thông tin trung
thực, chính xác về cuộc đối thoại.
Điều 28. Tổng
kết, báo cáo
Chậm nhất tháng 11 hàng năm,
Giám đốc các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tổng kết việc triển
khai thực hiện công tác đối thoại; báo cáo kết quả thực hiện công tác đối thoại
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh). Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế,
Thanh tra tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức tổng kết, báo cáo về công tác đối thoại.
Điều 29.
Kiểm tra, đôn đốc
Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc
các sở, ban, ngành; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện Quy chế này;
thường xuyên báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.