ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2018/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
16 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày
22/5/2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày
05/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh;
Để thực hiện Đề án số 05-ĐA/TU ngày 21/6/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị tỉnh Trà Vinh theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu kinh tế Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 27 tháng 10 năm 2018 và
thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 17/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý Khu kinh tế Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà
Vinh.
2. Đối tượng áp dụng của Quy định
này bao gồm: Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế và khu công
nghiệp.
Điều 2. Vị
trí và chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
1. Ban Quản lý khu kinh tế Trà
Vinh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế,
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh theo pháp luật; quản lý và tổ chức
thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có
liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu
kinh tế, khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh trong công tác quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp
nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà
nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
Ban Quản lý thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền và các nhiệm vụ quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, như sau:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và
trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các
công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến đầu tư phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu
có) của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan.
e) Theo phân cấp, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá
trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm
soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển
khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn; quyết định
thành lập, mở rộng khu công nghiệp.
b) Phê duyệt quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế; quyết định sử dụng vốn
ngân sách nhà nước để hỗ trợ nhà đầu tư đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Ban hành các chính sách ưu đãi
và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định của pháp luật đối với việc ưu
tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ, lao động có
chuyên môn cao, tay nghề giỏi; hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động làm việc
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
d) Quy hoạch đất xây dựng khu tái
định cư, khu nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho công nhân trong
khu kinh tế, khu công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân, khu tái định cư, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội
theo quy định pháp luật; hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh quá trình đầu tư
và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp.
đ) Thực hiện việc thu hồi diện
tích đất, mặt nước, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định canh, tái định
cư và thực hiện các thủ tục cho thuê hoặc giao đất trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có
liên quan.
e) Lập kế hoạch đầu tư và tổ chức
xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu
kinh tế, khu công nghiệp như: Đường giao thông, hệ thống
cung cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, các điểm đấu nối kỹ thuật với
các công trình kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp, cơ sở đào tạo nghề, nhà ở,
công trình xã hội, văn hóa, thể thao, cơ sở khám chữa bệnh, trường học và các
công trình công cộng khác đáp ứng nhu cầu phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp.
g) Xây dựng kế hoạch và cân đối vốn
hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp,
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội của khu kinh tế theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước.
h) Công tác quy hoạch, quy định về
xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự
trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
i) Phối hợp tổ chức các cơ sở đào
tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho khu kinh tế, khu công
nghiệp.
k) Cấp kinh phí hoạt động hành
chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban Quản lý theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; phê duyệt kế hoạch, cấp kinh
phí và tổ chức vận động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển khu
kinh tế, khu công nghiệp.
l) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
chuyên ngành ở địa phương về thương mại, tài chính, hải quan, ngân hàng, công
an và các cơ quan liên quan khác bố trí đại diện đủ thẩm quyền để giải quyết
công việc liên quan tại khu kinh tế, khu công nghiệp khi cần
thiết.
m) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Trực tiếp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Về quản lý đầu tư:
Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận
ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp và kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng
và quản lý hệ thống thông tin về khu kinh tế, khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển mô hình khu kinh tế mới, khu công nghiệp.
Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện
dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển
khu kinh tế.
b) Về quản lý doanh nghiệp:
Nhận báo cáo thống kê, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu kinh tế, khu công nghiệp; đánh
giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Phối hợp với các đơn vị
Công an và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác
giữ gìn an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo môi trường, xây dựng và
đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực
lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Tổ chức phong trào thi đua và
khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền cho Ban Quản lý thực hiện: Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp; tiếp nhận báo cáo giải trình
của doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước
ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được; tổ chức
thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể, hệ thống
thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai trình việc sử dụng lao động,
báo cáo tình hình thay đổi về lao động; tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực
hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao
động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong khu kinh tế,
khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, cho
thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề
hàng năm; nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và
người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp thuê lại lao động,
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Về quản lý quy hoạch và xây
dựng:
Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới
khu kinh tế, khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối
hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu kinh tế, khu
công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu kinh tế, khu công nghiệp.
Thực hiện nhiệm vụ ủy quyền của
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền về điều chỉnh
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng
trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch; phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo
pháp luật về xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đối với các dự án đầu
tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép trong khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế; thực hiện thẩm quyền thẩm định dự án và thiết kế, dự toán xây dựng
của Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình
trong khu kinh tế, khu công nghiệp sử dụng nguồn khác; cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình; thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình đối với các dự án trong khu kinh tế, khu
công nghiệp.
Quản lý và sử dụng các nguồn vốn
đầu tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước
tại khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành
chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao
theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu
tư từ ngân sách nhà nước trong khu kinh tế.
Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế, khu
công nghiệp phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền: Phương án huy động
các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội quan trọng trong khu kinh tế.
Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Bộ, ngành phê duyệt và tổ chức thực hiện: Quy hoạch xây dựng các khu
chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế; kế hoạch hàng năm
và 05 năm về phát triển khu kinh tế; danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn
đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc
tự phê duyệt theo thẩm quyền.
d) Về quản lý tài nguyên:
Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp của nhà
đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong
khu kinh tế.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả
quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp
với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng các khu chức năng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giao lại đất có thu tiền sử dụng
đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm
quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về
đất đai.
đ) Về quản lý môi trường:
Hỗ trợ, cung cấp thông tin để
các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau
thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành
các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái.
Phối hợp tổ chức thực hiện thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong khu kinh tế, khu công nghiệp;
tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư
thuộc diện phải đăng ký trong khu kinh tế, khu công nghiệp; thẩm định, phê duyệt
và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường
đơn giản cho các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp; kiểm tra, xác
nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn
vận hành của các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Thực hiện
theo ủy quyền của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền
khi có đủ điều kiện về năng lực, trình độ và tổ chức.
e) Về quản lý thương mại:
Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế,
khu công nghiệp theo quy định pháp luật về thương mại.
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác:
Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây
dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh,
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu
tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc
chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh – trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu theo thẩm quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính,
tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí;
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư
xây dựng và phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ, công chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức của Ban Quản lý.
Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định pháp luật.
Xây dựng các khung giá và mức
phí, lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
trong phạm vi khu kinh tế, khu công nghiệp theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
5. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối
quản lý hoạt động đầu tư trong khu kinh tế, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh. Các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Trà Vinh khi triển khai các nhiệm
vụ chuyên môn tại khu kinh tế, khu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý
kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu kinh
tế, khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4 . Về
cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý có
Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban.
Trưởng Ban Quản
lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu kinh tế và các khu công
nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
Phó Trưởng Ban Quản
lý là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi
Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc, gồm:
a) Văn phòng.
b) Phòng Quản lý Đầu tư và
Doanh nghiệp.
c) Phòng Quản lý Quy hoạch Xây
dựng và Tài nguyên Môi trường.
d) Công ty Quản
lý và Phát triển hạ tầng Khu kinh tế và các Khu công nghiệp (thực hiện giải thể
Công ty trong năm 2019 theo Đề án số 05-ĐA/TU ngày 21/6/2018 của Tỉnh ủy Trà
Vinh).
4. Biên chế công chức làm việc của Ban Quản lý
a) Biên chế công
chức của Ban Quản lý được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban Quản lý xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh
1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ tại Ban Quản lý đảm bảo theo quy định hiện hành và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc có khó khăn, vướn mắc, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Sở
Nội vụ để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.