ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
04 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL - BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch; Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 21tháng 7 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
Yên Bái; Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 22/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc giải thể Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch thuộc Sở
văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VBQPPL);
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42 /2016/QĐ -UBND ngày 04 tháng 11 năm
2016 của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản
phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương theo quy
định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng
năm; đề án, dự án, chương trình phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương;
b) Dự
thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trưởng, Phó Phòng Văn hoá
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với
Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Về
di sản văn hoá:
a) Tổ
chức thực hiện quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Tổ
chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể ở địa
phương; cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa
bàn cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản
lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá, lễ
hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử ở địa phương;
d) Tổ
chức kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá và
danh lam thắng cảnh ở địa phương;
đ) Thỏa
thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết
và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc địa phương quản lý sau khi
được phê duyệt;
e) Thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp
tỉnh ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp
nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò,
khai quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội
dung giấy phép khai quật ở địa phương;
h) Thẩm
định hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng
cấp tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức,
cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật ở địa phương;
i) Tổ
chức việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức,
cá nhân giao nộp và thu giữ ở địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức
đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối
với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh,
bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở giám định cổ vật tại địa
phương;
k)
Xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng
ngoài công lập ở địa phương.
5. Về
nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm
vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu
diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm
định, cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các
tổ chức thuộc địa phương:
- Nhà
hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
-
Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Hội
Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật;
- Cơ
quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng
vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục
đích kinh doanh).
d) Tiếp
nhận thông báo tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa
phương;
đ) Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ
chức thuộc địa phương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang tại địa phương, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người
mẫu trong phạm vi địa phương;
e) Tổ
chức thực hiện việc cấp thẻ hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật
biểu diễn theo quy định của pháp luật;
g) Cấp
giấy phép phê duyệt nội dung, cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc,
sân khấu cho các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về
điện ảnh:
a) Tổ
chức thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động
chiếu phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối
ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ
trang;
b)
Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản
xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện
ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp,
thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản
xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm
tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng
dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh
băng đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác ở địa phương.
7. Về
mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ
chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô cấp tỉnh;
b) Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ
thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức
trại sáng tác điêu khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp
giấy phép triển lãm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao
chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp
nhận thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô cấp tỉnh; tiếp nhận
đăng ký tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển
lãm khác thuộc phạm vi quản lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật;
đ) Quản
lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương.
8. Về
quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ
chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp,
hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền
liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan ở địa phương;
c) Thẩm
định quyền tác giả, quyền liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ
chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo
quy định của pháp luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển
giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng
dẫn việc đăng ký hoạt động thư viện ở địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với
thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng
dẫn các thư viện ở địa phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
10. Về
quảng cáo:
a) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại
địa phương;
b) Tiếp
nhận và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo,
băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại địa
phương;
c)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại
địa phương;
d)
Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng,
xuất bản phẩm và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
công nghệ thông tin).
11. Về
văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch thiết chế văn hoá cơ sở ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng
dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá cơ sở ở địa
phương trên cơ sở quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang; xây dựng gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hoá tại địa phương;
d) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Yên Bái;
đ) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các
dân tộc cư trú tại địa phương;
e) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực
quan tại địa phương;
g) Tổ
chức hội thi, hội diễn nghệ thuật quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ
động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa phương;
h) Hướng
dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải
trí nơi công cộng tại địa phương;
i) Hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng
và các hoạt động văn hoá khác tại địa phương;
k) Hướng
dẫn, kiểm tra việc trang trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ
tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật.
12. Về
văn học
a) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định
của pháp luật.
13. Về
gia đình:
a) Tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan
đến gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia
đình;
b)
Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt
Nam;
c) Tổ
chức thu thập, xử lý thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp
giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận
nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc
nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi
người:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần
chúng ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng
tác viên, trọng tài thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
Chủ
trì, phối hợp với hội thể thao quốc gia vận động
nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến, hướng dẫn
các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp;
d)
Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức
các cuộc thi đấu thể thao quần chúng tỉnh;
đ)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải
trí tại địa phương;
e) Chủ
trì, phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần
chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ
chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các
phương pháp rèn luyện sức khoẻ truyền thống;
h) Hướng
dẫn, kiểm tra việc công nhận gia đình thể thao tại địa phương;
i) Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội
Biên phòng tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và thể
dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại địa phương.
15. Về
thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
a)
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động
viên; kế hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b)
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh; phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc
tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
c) Tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động
viên của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
d) Tổ
chức kiểm tra các điều kiện kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp,
doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực
hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về
du lịch:
a) Tổ
chức công bố quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tổ
chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên
du lịch của địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
c) Thực
hiện các biện pháp để bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển
tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở địa phương;
d) Tổ
chức lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận khu du lịch địa
phương, điểm du lịch địa phương, tuyến du lịch địa phương; công bố sau khi có
quyết định công nhận;
đ) Cấp,
sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại
diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài đặt tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
e) Thẩm
định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của
các doanh nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp
hạng 1 sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh
doanh biệt thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch đối với bãi cắm trại,
nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch
khác;
h) Thẩm
định và cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch;
i) Tổ
chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận
thuyết minh viên theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
k)
Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương
trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của địa
phương sau khi được phê duyệt;
l) Quản
lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của
pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn
các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
18.
Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch ở địa phương.
19.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch theo quy định của pháp luật.
20.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
21.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao,
du lịch quy mô cấp tỉnh.
22.
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
23.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
đối với Phòng Văn hoá và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã.
24. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của Sở.
25.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử
lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và
thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch ở địa phương.
27.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân
sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
30.
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở:
1. Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo
cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
3.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
4. Việc
bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch ban hành và theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh;
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật và
phân cấp của tỉnh.
6.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định
khác). Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ:
a). Văn phòng;
b). Thanh tra;
c). Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d). Phòng Tổ chức - Pháp chế;
đ). Phòng Quản lý văn hoá;
e). Phòng Xây dựng nếp sống Văn
hoá và Gia đình;
g). Phòng Quản lý thể dục thể
thao;
h). Phòng Quản lý du lịch;
Văn phòng, Thanh tra Sở và các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá
02 Phó Trưởng phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện
chế độ chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng
phòng và tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân
cấp của tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a). Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu Thể dục Thể thao tỉnh Yên Bái;
b). Trung tâm Văn hoá và Thông
tin tỉnh Yên Bái;
c). Thư viện tỉnh Yên Bái;
đ). Bảo tàng tỉnh Yên Bái;
e). Trung tâm Quản lý di tích
và phát triển Du lịch tỉnh Yên Bái;
g). Đoàn nghệ thuật tỉnh Yên
Bái;
Điều 5.
Biên chế chế công chức, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
1.
Công chức, viên chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh, được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, hàng năm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối
với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, bảo đảm sự thống nhất trong quản
lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Văn hóa.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế
và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định
và tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện
các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo
công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại địa phương.
Điều 8. Đối với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Phòng Văn hóa và Thông tin
huyện, thị xã, thành phố.
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp thực
hiện, cung cấp thông tin, tài liệu…có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở
cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố.
Mối quan hệ giữa Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan
hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc lĩnh vực quản lý và các
lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức thuộc lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch của
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối
quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở, bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh
tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật; ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt
những nội dung của quy định này.
3. Xây dựng tờ trình, dự thảo quyết định kiện toàn, đổi tên, quy định lại
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong quá trình thực
hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà nước và yêu cầu thực
tiễn của tỉnh./.