ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 419/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
15 tháng 03 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND
ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh
Yên Bái;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 15/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Dựa trên Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày
27/6/2012 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đặt trong mối quan hệ hữu cơ với phát
triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của tỉnh.
- Gắn liền với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, mục tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội của tỉnh.
- Nhằm thực hiện thành công các mục tiêu
của Chiến lược phát triển Ngành Nội vụ.
- Phải có tầm nhìn dài hạn, có lộ trình
thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn.
- Phù hợp với yêu cầu hợp tác quốc tế về
chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học, công nghệ về công tác văn thư, lưu trữ.
- Tận dụng tiềm năng, phát huy thế mạnh,
lợi thế của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Quản lý thống nhất công tác văn thư,
lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh. Công tác văn thư, lưu trữ phải đảm bảo các yêu
cầu: Nhanh chóng, chính xác, bí mật, hiện đại; giữ gìn được đầy đủ hồ sơ, tài
liệu và bảo vệ, bảo quản an toàn, phát huy được giá trị của tài liệu lưu trữ
góp phần thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020.
- Định hướng phát triển ngành văn thư,
lưu trữ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm góp phần cung cấp thông tin
làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ
các nguồn lực cho quá trình đầu tư, phát triển theo đúng định hướng của tỉnh.
- Tạo cơ sở để thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh; làm căn cứ cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm; xây dựng và phê duyệt
các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ, đồng thời chủ động
trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
b) Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Hoàn thiện hệ thống văn bản
về quản lý công tác văn thư, lưu trữ, hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đảm
bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu quản lý
công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
- Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng công
tác văn thư, lưu trữ nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cần
thiết phục vụ hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu chính đáng của
người dân. Phấn đấu tới năm 2020 đạt các chỉ tiêu về sự nghiệp văn thư, lưu trữ
bằng mức chung của toàn quốc.
- Mục tiêu 3: Hoàn thiện hệ thống tổ chức
bộ máy văn thư, lưu trữ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện
đủ điều kiện thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ.
- Mục tiêu 4: Xây dựng nhân lực văn thư,
lưu trữ chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt
ra cho ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của tỉnh
Yên Bái.
- Mục tiêu 5: Xây dựng hệ thống cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; bảo quản an toàn và
tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ lịch sử; phấn đấu đến năm 2020, các
phương tiện phục vụ bảo quản tài liệu tại kho lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái và
các trang thiết bị nội thất phục vụ công chúng, hành chính được đầu tư hoàn chỉnh.
- Mục tiêu 6: Nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
công tác văn thư, lưu trữ. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động nội
bộ của mỗi cơ quan nhà nước và trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa
cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác; triển
khai việc số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm
và xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức và người dân qua mạng.
3. Nội dung quy hoạch
3.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ
- Sở Nội vụ: Căn cứ pháp luật văn thư,
lưu trữ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và thực tế của tỉnh
để hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, nhằm quản
lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo hướng hiện
đại, hội nhập quốc tế. Xây dựng nội dung tuyên truyền, tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
- Các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu và Ủy ban nhân dân cấp xã: Thường xuyên cập nhập các văn bản mới của nhà nước,
của tỉnh, thực hiện việc rà soát các văn bản đã ban hành để quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện công tác văn thư, lưu trữ thuộc phạm vi quản lý, để bổ sung,
thay thế hoặc ban hành mới cho phù hợp với quy định của nhà nước, của tỉnh; đồng
thời tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý thực hiện.
3.2. Các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu
trữ
a) Về công tác văn thư:
- Đến năm 2020:
+ 100% các cơ quan nhà nước thực hiện việc
quản lý văn bản đi, văn bản đến theo quy định; 100% cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước từ cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên, khi được giải quyết, theo dõi công
việc của cơ quan đều lập được hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ
quan theo quy định.
+ Duy trì tỷ lệ sử dụng hệ thống mạng nội
bộ, hệ thống thư điện tử (Email) phục vụ cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin nội
bộ đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh; 50% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được thực hiện trên môi trường mạng, sử dụng chữ ký số đảm bảo
theo yêu cầu bảo mật thông tin.
- Đến năm 2025:
+ 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng
phần mềm quản lý văn bản đi, văn bản đến để trao đổi các thông tin sau: Thông
tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; lịch công tác cơ quan; các chương trình, kế
hoạch của cơ quan; công văn. Từng bước ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều
hành đến cấp xã, phường, thị trấn.
+ Tăng cường phối hợp giữa hệ thống thư
điện tử với hệ điều hành tác nghiệp trong điều hành công việc, bảo đảm tính hiệu
quả, thuận tiện.
+ Tăng cường trao đổi các loại văn bản
khác trong hoạt động nội bộ mỗi cơ quan nhà nước qua mạng tại tất cả các cấp.
+ Tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa cơ quan nhà nước với các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
- Đến năm 2030: 100% cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp đơn vị trực thuộc tại các sở, ban,
ngành, huyện, thị xã, thành phố trở lên duy trì hiệu quả việc lập hồ sơ công việc
trong quá trình xử lý, giải quyết công việc và quản lý hồ sơ, tài liệu trong
môi trường mạng.
b) Về công tác lưu trữ:
* Dự báo về tài liệu lưu trữ đến năm
2020:
- Các sở, ban, ngành: Sẽ thu thập được
khoảng 496 mét tài liệu.
- Các cơ quan, tổ chức của Trung ương,
các đơn vị thành viên của các tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước
hoạt động theo ngành dọc ở cấp tỉnh: Sẽ thu thập được khoảng 340 mét tài liệu.
- Các tổ chức hội, doanh nghiệp: Sẽ thu
thập được khoảng 52 mét tài liệu.
- Các huyện, thị xã, thành phố: Sẽ thu
thập được khoảng 936 mét tài liệu.
Dự kiến đến năm 2020 kho Lưu trữ lịch sử
tỉnh sẽ phải chứa thêm khoảng 2.277 mét tài liệu, đến năm 2025 là 4.795,7 mét
tài liệu, đến năm 2030 là 7.075,7 mét tài liệu thuộc diện nộp lưu vào kho lưu
trữ lịch sử tỉnh.
* Các chỉ tiêu về công tác lưu trữ:
- Đến năm 2020:
+ 100% các cơ quan nhà nước trực thuộc cấp
tỉnh, cấp huyện, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh thực hiện có hiệu quả việc thu
thập hồ sơ, tài liệu được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan vào
Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Số lượng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ
lịch sử khoảng 1.000 mét giá, 100% số lượng tài liệu này được chỉnh lý theo quy
định của Luật Lưu trữ; số hóa được 221.760 trang văn bản để phục vụ việc tra cứu,
tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức qua mạng (bình
quân mỗi ngày 01 máy số hóa được 70 trang văn bản).
+ 10% hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng,
30% hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu cho công chúng; 5% thông
tin của tài liệu lưu trữ (thuộc diện sử dụng rộng rãi) được cung cấp trên mạng
diện rộng của ngành văn thư, lưu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng tài
liệu trong toàn ngành và nhu cầu khai thác sử dụng của công chúng.
+ Hoàn thiện hệ thống công cụ tra tìm
tài liệu truyền thống và đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ quản
lý, khai thác sử dụng tài liệu trong phạm vi toàn tỉnh.
- Đến năm 2025:
+ 100% các cơ quan nhà nước duy trì có
hiệu quả việc thu thập hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử
theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Tổng số tài liệu bảo quản tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh là 2.000 mét giá, được chỉnh lý hoàn chỉnh; số lượng trang văn bản
được số hóa là 591.360 trang văn bản.
+ 20% hồ sơ, tài liệu được khai thác sử
dụng, 35% hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu cho công chúng; 10%
thông tin của tài liệu lưu trữ (thuộc diện sử dụng rộng rãi) được cung cấp trên
mạng diện rộng của ngành văn thư, lưu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng
tài liệu trong toàn ngành để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của công chúng.
+ Duy trì, nâng cấp hệ thống công cụ tra
tìm tài liệu truyền thống theo hướng hiện đại hóa phục vụ quản lý, khai thác sử
dụng tài liệu trong phạm vi toàn tỉnh.
- Đến năm 2030:
+ Số lượng tài liệu bảo quản tại kho Lưu
trữ lịch sử của tỉnh khoảng 3.700 mét giá, số hóa được 960.960 trang văn bản.
+ 50% hồ sơ, tài liệu được khai thác sử
dụng, 50% hồ sơ tài liệu được công bố; 20% thông tin của tài liệu lưu trữ (thuộc
diện sử dụng rộng rãi) được cung cấp trên mạng diện rộng của ngành văn thư, lưu
trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu trong toàn ngành và phục vụ
nhu cầu khai thác của công chúng.
+ Duy trì nâng cấp hệ thống công cụ tra
tìm tài liệu truyền thống và đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ
quản lý, khai thác sử dụng tài liệu trong phạm vi toàn tỉnh.
3.3. Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy
ngành văn thư, lưu trữ
- Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành chương
trình “nâng cao năng lực quản lý công tác văn thư, lưu trữ trên cơ sở kiện toàn
hệ thống tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và hoàn thiện hệ thống
công cụ quản lý nhằm tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước và tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ trong phạm vi toàn tỉnh”.
- Giai đoạn 2020-2025 đến 2030: tiếp tục
duy trì và phát triển chương trình “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về văn
thư, lưu trữ” nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ trên
phạm vi toàn tỉnh.
3.4. Quy hoạch nhân lực ngành văn thư,
lưu trữ
Xây dựng hệ thống đội ngũ công chức,
viên chức ngành văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp, có đạo đức, phẩm chất tốt, đủ số
lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
trình độ lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Nhân lực của Chi cục Văn thư - Lưu trữ
tỉnh:
+ Đến năm 2020 dự kiến là 24 người.
+ Đến năm 2025 dự kiến là 27 người.
+ Đến năm 2030, dự kiến là 32 người.
- Nhân lực tổ chức văn thư, lưu trữ cấp
huyện:
Đến năm 2020, tại mỗi phòng Nội vụ cấp
huyện, công chức thực hiện chức năng tham mưu về văn thư, lưu trữ có đủ tiêu
chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức quản lý văn thư, lưu trữ.
- Nhân lực văn thư, lưu trữ tại các cơ
quan nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện:
Đến năm 2020, dự kiến có khoảng 452 người,
trong đó các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh là 204 người; các cơ quan trực thuộc cấp
huyện là 248 người. 100% số người làm văn thư, lưu trữ được tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, có 40% đạt chuẩn ngạch văn thư, lưu trữ.
Đến năm 2025, dự kiến có khoảng 468 người,
trong đó các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh là 212 người; các cơ quan trực thuộc cấp
huyện là 256 người. 100% số người làm văn thư, lưu trữ được bồi dưỡng bổ sung về
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ, có 65% đạt chuẩn ngạch văn thư, lưu trữ.
Đến năm 2030, dự kiến có khoảng 480 người,
trong đó các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành là 218 người; các cơ quan trực
thuộc cấp huyện là 262 người. 100% số người làm văn thư, lưu trữ đạt chuẩn ngạch
văn thư, lưu trữ.
- Nhân lực làm công tác văn thư, lưu trữ
tại UBND các xã, phường, thị trấn (cấp xã): Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ
làm văn thư, lưu trữ cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ văn
thư, lưu trữ; đến năm 2020 có 50% và đến năm 2025 có 100% nhân lực làm văn thư,
lưu trữ tại cấp xã có chứng chỉ bồi dưỡng bổ sung kiến thức nghiệp vụ văn thư,
lưu trữ.
3.5. Hệ thống cơ sở vật chất ngành văn
thư, lưu trữ
a) Tập trung huy động các nguồn lực đầu
tư theo hướng ngân sách cấp tỉnh là chủ yếu, kết hợp với các nguồn lực xã hội
hóa khác đầu tư cho sự phát triển của ngành văn thư, lưu trữ. Trong đó ngân
sách cấp tỉnh bảo đảm nhu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ theo hướng
hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa phục vụ các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp để
thực hiện xong 100% hệ thống các kho lưu trữ toàn tỉnh đáp ứng một số yêu cầu
sau:
+ Kho lưu trữ cơ quan của các sở, ngành:
Bố trí kho Lưu trữ cơ quan các sở, ngành bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2
và được bố trí trong khu vực trụ sở làm việc của sở, ngành.
+ Kho Lưu trữ cơ quan của các huyện, thị
xã, thành phố tối thiểu đạt 50 m2 và được bố trí trong khu vực trụ sở
làm việc của UBND cấp huyện.
+ Kho lưu trữ các xã, phường, thị trấn
diện tích tối thiểu đạt 20 m2 và được bố trí trong khu vực trụ sở
UBND cấp xã.
+ Các kho lưu trữ phải được bố trí đầy đủ
cơ sở vật chất theo quy định.
b) Hàng năm các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị
là nguồn nộp lưu phải chủ động bố trí hoặc huy động các nguồn thu hợp pháp theo
quy định của pháp luật để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nội dung chương
trình, nhiệm vụ về công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và giai đoạn theo quy hoạch
chung. Trong đó tập trung huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội hóa phục vụ
cho công tác chỉnh lý hồ sơ, tài liệu hàng năm.
c) Trang bị đầy đủ, đồng bộ các trang,
thiết bị, phương tiện với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác văn thư, lưu trữ, bảo quản tài liệu, hồ sơ phục vụ khai thác sử dụng
tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ. Bố trí đủ máy vi
tính, máy scan, máy in, máy photocopy, máy fax, máy điện thoại, hộp, bìa hồ sơ;
giá, kệ, hộp đựng tài liệu, máy điều hòa, máy hút bụi, hút ẩm, bình chữa
cháy... và các trang, thiết bị liên quan khác.
4. Danh mục các dự án
ưu tiên đầu tư
Theo phụ lục chi tiết (đính kèm).
5. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
5.1. Về kinh phí
Kinh phí chi cho các nội dung quy hoạch
phát triển công tác văn thư, lưu trữ giai đoạn 2017 - 2030 được xác định sử dụng
từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhu cầu kinh
phí thực hiện khái toán khoảng 20.915.560.000 đồng (Hai mươi tỷ, chín trăm mười
lăm triệu, năm trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn).
- Giai đoạn ưu tiên 2017 - 2020:
13.432.960.000 đồng (Mười ba tỷ, bốn trăm ba mươi hai triệu, chín trăm sáu mươi
ngàn đồng chẵn).
- Giai đoạn 2020 - 2030: 7.482.600.000 đồng
(Bảy tỷ, bốn trăm tám mươi hai triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn) trong đó:
+ Giai đoạn 2020 - 2025 là 4.282.600.000
đồng (Bốn tỷ, hai trăm tám mươi hai triệu, sáu trăm ngàn đồng chẵn).
+ Giai đoạn 2025 - 2030 là 3.200.000.000
đồng (Ba tỷ, hai trăm triệu đồng chẵn).
Kinh phí cho các chương trình, dự án, đề
án để thực hiện quy hoạch sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể theo
khả năng cân đối vốn của từng năm.
5.2. Về hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Chi cục
Văn thư - lưu trữ tỉnh; tổ chức văn thư, lưu trữ cấp huyện theo quy định tại
Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
số 1758/QĐ-BNV ngày 05/10/2011 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nhân lực ngành Nội vụ giai đoạn 2011-2020; xây dựng một số đề án, chương
trình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.3. Về lãnh đạo, tổ chức và quản lý thực
hiện quy hoạch
- Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền đảm bảo phát triển công tác văn thư, lưu trữ theo
hướng toàn diện và bền vững.
+ Thường xuyên quán triệt, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác văn
thư, lưu trữ trong cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã
hội.
+ Đổi mới quản lý nhà nước về công tác
văn thư, lưu trữ; đảm bảo các điều kiện phát triển toàn diện cả về quy mô và chất
lượng; hoàn thiện và chú trọng phát triển nâng cao chất lượng, năng lực của Chi
cục Văn thư - lưu trữ tỉnh thuộc Sở Nội vụ và nâng cao chất lượng, năng lực quản
lý về văn thư, lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan, địa phương.
+ Đảm bảo việc kiểm tra, giám sát và
đánh giá định kỳ trên cơ sở hệ thống các chỉ báo đánh giá được xây dựng thống
nhất nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình phát triển công tác văn thư, lưu
trữ; tổ chức đánh giá tình hình thực hiện, đúc rút bài học kinh nghiệm để phát
triển công tác văn thư, lưu trữ của tỉnh theo hướng đổi mới mạnh mẽ, phát triển
toàn diện, bền vững.
+ Công khai hóa quy hoạch, kế hoạch, các
hoạt động về nghiệp vụ văn thư, lưu trữ theo chủ trương đường lối của các tổ chức
Đảng, chính quyền các cấp.
+ Xã hội hóa các dịch vụ lưu trữ: Huy động
sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia các hoạt động lưu trữ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể cộng đồng tự nguyện và
chủ động tham gia các hoạt động lưu trữ, đặc biệt là sưu tầm tài liệu quý hiếm.
- Nâng cao hiệu lực chỉ đạo, điều hành
thực hiện quy hoạch, tập trung thực hiện toàn diện các nội dung quy hoạch, đảm
bảo chất lượng, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
+ Thực hiện đầy đủ cơ chế quản lý theo
ngành, địa bàn cấp huyện, xây dựng kế hoạch từ dưới lên theo các nội dung của
chương trình phát triển công tác văn thư, lưu trữ. Các ngành, các địa phương chủ
động bố trí, huy động nguồn lực, điều hành kế hoạch phù hợp với đặc điểm, điều kiện
của ngành, địa phương và phù hợp với yêu cầu chung của tỉnh.
+ Xây dựng cơ chế phù hợp, thống nhất
trong tổ chức thực hiện và điều hành giữa công tác quy hoạch và kế hoạch, công
tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch luôn bám sát các mục tiêu quy hoạch.
+ Xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ để
thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch và các mục tiêu cụ thể của kế hoạch
trong từng giai đoạn.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững trong thực
hiện các quy định của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ. Đặt “chương trình
phát triển ngành văn thư, lưu trữ” là một trong những nội dung cơ bản đối với sự
phát triển bền vững của đơn vị, địa phương.
- Tăng cường nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ tại
các cấp.
- Tập trung khai thác huy động các nguồn
lực nhằm xây dựng, phát triển ngành văn thư, lưu trữ; ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hoạt động của công tác văn thư, lưu trữ nhằm hiện đại hóa
công tác quản lý, điều hành công tác văn thư, lưu trữ, tăng cường phát huy giá
trị của tài liệu lưu trữ, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ
nhân dân, phục vụ việc sưu tầm, lưu trữ, bảo quản các tài liệu quý, hiếm về Yên
Bái. Các sở, ban ngành, các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã, các cơ quan,
đơn vị là nguồn nộp lưu phải chủ động huy động các nguồn thu hợp pháp theo quy
định để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nội dung, chương trình, nhiệm vụ về
công tác văn thư, lưu trữ hàng năm và giai đoạn theo quy hoạch chung.
Điều 2. Sở Nội vụ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy hoạch
theo đúng quy định. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự
án, chương trình, kế hoạch hàng năm để thực hiện quy hoạch có hiệu quả.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch ngành văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
-
TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|