ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
04 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Yên Bái; Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 31/3/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc kiện toàn lại các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính tỉnh Yên Bái.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản)
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2016/QĐ -UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016
của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực
giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực
tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
của các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp
ngân sách của địa phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa
phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định
của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân
sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được
giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi
chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh
vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán
thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan
tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của
pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định
bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%)
cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt
nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ
các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định
các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu
dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc
Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản
lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát
hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ
báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn
huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo
quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân
sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng
vốn đầu
tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều
phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm;
chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất
đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư
trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư
đối với
các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo
thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung
tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu
tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo
quy định của pháp luật; quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước
ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của
các đơn vị sự nghiệp công lập
và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của
nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề
xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm,
xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý,
bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài
sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào
mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết
cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản
không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án,
quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả
vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm
quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính
phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền
ở địa phương thành lập theo quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ
phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề
về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ;
giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm
tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác cho các tổ chức
nhận ủy thác (các quỹ đầu tư
phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho
vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh
nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể;
chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài
chính, kế toán của các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định
của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối
thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành
lập; thực hiện chức năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước do địa phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các
doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính
sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng
quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa
bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định phương
án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng
hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố
hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp
bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện
kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài
sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về
giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế
toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt
cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi
quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động,
bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy
định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên
môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin
thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo
quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2 Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính, báo
cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Hội
đồng nhân dân theo yêu cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một
số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều
4: Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ.
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tài chính
hành chính sự nghiệp;
d)
Phòng Quản lý ngân sách;
đ)
Phòng Tài chính Đầu tư;
e)
Phòng Quản lý giá và Công sản;
g)
Phòng Tài chính Doanh nghiệp.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của
tỉnh.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số
lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
6. Đối với Bộ Tài chính
Sở Tài chính chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành lĩnh vực cả nước. Giám đốc
Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên
môn nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều
7. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Tài chính chịu sự
chỉ đạo trực tiếp và quản lý về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo theo quy định
và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Tài chính có trách nhiệm là cầu nối giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung biện
pháp thực hiện, hướng dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính tại địa phương.
Điều
8. Đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch.
1. Đối với các Sở,
ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở
Tài chính với các Sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở
Tài chính có trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu
.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Mối quan hệ giữa Sở
Tài chính với Ủy ban nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
địa bàn cấp huyện, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện thuộc lĩnh vực quản lý
và các lĩnh vực công tác khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành tài chính
theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở
Tài chính có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý Tài chính của Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy của Sở: Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mối
quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở, bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh
tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính theo
quy định của pháp luật; ban hành quy chế làm việc để thực hiện tốt những nội
dung của quy định này.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của nhà
nước và yêu cầu thực tiễn của tỉnh./.