ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2016/QÐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Xét Tờ trình số 145/TTr-SNV
ngày 16/6/2016 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 103/2008/QĐ-UBND ngày 09/7/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NN.TN, CVP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2016/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng,
chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, mục
tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc UBND huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc
tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố với UBND
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện
cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực
vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp
huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quản lý và
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản
lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND
cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao rừng, cho thuê
rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, rừng phòng hộ; phát
triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc
cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển
nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các
hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu vực
cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản
của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của UBND tỉnh về xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa của
địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý
và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm
sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định; quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu
mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi và
chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi
thuộc nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn tỉnh theo
quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế
hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi
bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi,
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm,
thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối.
10. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển
nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn
tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối
với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phòng
Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc
UBND cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế
độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn
xã với UBND cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản
lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp
vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của UBND tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức
a) Lãnh đạo Sở:
- Sở có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung
cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp thuộc Sở, gồm:
- Văn
phòng Sở;
- Thanh
tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Khoa học - Kỹ thuật;
- Phòng Tổ
chức cán bộ;
- Phòng Quản
lý xây dựng công trình.
c) Các Chi
cục trực thuộc Sở, gồm:
- Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Chi cục
Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục
Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở, gồm:
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ các
nội dung quy định trên, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan, UBND cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở
có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
trực thuộc; Ban hành quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc ban hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.