ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4032/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA, VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng,
tôn giáo ngày 18/6/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
Văn hóa;
Căn cứ Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số
92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Thông tư số
18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định
chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và
Thể thao tại Tờ trình số 2025/TTr-SVHTT, ngày 04/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA VÀ DANH LAM
THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4032/2016/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan trong
hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi tiến hành các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều
3. Mục tiêu phân cấp quản lý
1. Nâng cao trách nhiệm của
các cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị di tích trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường
xã hội. Bảo đảm giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích, các giá trị của
di tích.
2. Quy định rõ trách nhiệm của
các cấp, ngành; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong công tác quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích phù hợp với cấp độ, quy mô và giá trị của
di tích.
Chương
II
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ
Điều 4.
Phân loại di tích
1. Di tích trong Danh mục di
sản thế giới.
2. Di tích xếp hạng:
- Di tích xếp hạng cấp Quốc
gia đặc biệt.
- Di tích xếp hạng cấp Quốc
gia.
- Di tích xếp hạng cấp tỉnh.
3. Di tích được kiểm kê,
phân loại.
Điều 5.
Nội dung phân cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thống nhất quản lý toàn
diện hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Phân cấp cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ, khai thác và phát huy giá
trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
c) Phê duyệt chủ trương, nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch di tích; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi
là dự án); báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích đối với các di tích xếp hạng
cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc gia sau khi có ý kiến thỏa thuận chủ trương, thẩm
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trừ trường hợp chủ trương, nhiệm vụ
quy hoạch tổng thể di tích; đồ án quy hoạch tổng thể di tích Quốc gia đặc biệt
và đồ án quy hoạch tổng thể di tích Quốc gia có quy mô đầu tư lớn; dự án tu bổ
di tích có mức đầu tư lớn); phê duyệt báo cáo tu sửa cấp thiết di tích xếp hạng
cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc gia.
2. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Theo dõi, tham mưu, hướng
dẫn chuyên môn về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
b) Thỏa
thuận, phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ, đồ án quy hoạch di tích; chủ trương, dự
án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích xếp hạng
cấp tỉnh trên cơ sở ý kiến của các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị có liên quan.
c) Thỏa thuận, chịu trách
nhiệm đối với việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích; tiếp nhận
tượng thờ, đồ thờ tự từ các tổ chức, cá nhân vào di tích đối với di tích xếp hạng
cấp Quốc gia đặc biệt, Quốc gia và di tích cấp tỉnh (loại hình di tích kiến
trúc nghệ thuật).
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích; Quản lý trực
tiếp di tích cấp Quốc gia đặc biệt trên địa bàn.
b) Phê
duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch di tích; dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, báo
cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích kiểm kê, phân loại sau khi có ý kiến thỏa
thuận chủ trương của Sở Văn hóa và Thể thao và ý kiến tham gia thẩm định của
các Sở chuyên ngành.
c) Thỏa thuận, chịu trách
nhiệm đối với việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích, tiếp nhận
tượng thờ, đồ thờ tự từ các tổ chức, cá nhân vào di tích đối với di tích cấp tỉnh
(trừ di tích thuộc loại hình kiến trúc nghệ thuật) và di tích kiểm kê, phân loại.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động bảo tồn và phát huy giá
trị di tích; Quản lý trực tiếp di tích cấp Quốc gia, cấp tỉnh và di tích kiểm
kê, phân loại nằm trên địa bàn.
5. Di tích ngành than: Ngành
than trực tiếp quản lý di tích liên quan đến ngành than, gồm: Di tích Ngã tư đường
lên mỏ Đèo Nai (nơi mở đầu cuộc tổng bãi công của ba vạn thợ mỏ ngày
12/11/1936); Di tích Cầu Poóc Tích 1- Trận địa pháo Cao xạ - Hầm chỉ huy của xí
nghiệp Tuyển than Cửa Ông; Di tích Lò Giếng đứng Mông Dương; Di tích địa điểm
khai thác than đầu tiên của Việt Nam tại núi Yên Lãng; Di tích địa điểm Bác Hồ
về thăm mỏ Đèo Nai năm 1959 và các di tích khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trực tiếp quản lý.
6. Di tích hiện là trụ sở của
các cơ quan, đơn vị: Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, giao cho
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
Điều 6.
Bộ máy trực tiếp quản lý di tích
1. Ban Quản lý di sản thế giới
- Di tích cấp Quốc gia đặc biệt: Là Ban Quản lý cấp huyện trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ
chức lại.
2. Ban Quản lý di tích xếp hạng
cấp Quốc gia, cấp tỉnh và di tích kiểm kê, phân loại: Là Ban Quản lý cấp xã do Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có di tích thành lập, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành phần tham gia, gồm: Đại
diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Hội
người cao tuổi; đại diện dòng họ (nếu là di tích lưu niệm danh nhân), trụ trì
(nếu di tích là cơ sở tôn giáo), người trông coi trực tiếp di tích; có thể xem
xét bổ sung thành phần phù hợp với phạm vi phân bố, loại hình của di tích; mỗi
di tích chỉ có một tổ chức quản lý.
3. Di tích do ngành, đơn vị,
tổ chức trực tiếp quản lý: Thành lập Tổ bảo vệ di tích là bộ phận chuyên trách
quản lý di tích trực thuộc ngành, đơn vị, tổ chức và có sự tham gia của đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích.
4. Đối với cụm di tích phân
bố trên nhiều địa bàn: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân địa phương nơi có di
tích chính trong Cụm di tích chịu trách nhiệm làm Trưởng ban.
5. Kinh phí:
a) Kinh phí phục vụ các hoạt
động của Ban Quản lý di tích cấp huyện, Ban Quản lý di tích cấp xã, Tổ bảo vệ
di tích được trích từ nguồn thu của di tích gồm: Nguồn thu từ công đức, giọt dầu,
phí và các hoạt động có thu khác theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp nguồn thu
không đáp ứng được các hoạt động thường xuyên của Ban Quản lý di tích, kinh phí
được xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hàng năm cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã (đối với Ban Quản lý di tích cấp xã), Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với Ban
Quản lý di tích cấp huyện), từ kinh phí của ngành, đơn vị, tổ chức (đối với Tổ
bảo vệ di tích).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan
1. Sở
Văn hóa và Thể thao:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị
di tích trên địa bàn tỉnh theo nội dung được phân cấp tại Điều 5.
b) Chủ trì tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận
chủ trương, thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với di tích cấp Quốc gia đặc biệt, cấp Quốc
gia; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận, thẩm
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến tham gia của các Sở, Ban,
ngành, địa phương có liên quan.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt báo cáo tu sửa cấp thiết đối với di tích xếp hạng cấp quốc
gia đặc biệt, cấp quốc gia và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Định kỳ hàng năm tổ chức
kiểm kê di tích; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung các công
trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có đủ tiêu
chí, công bố danh mục di tích kiểm kê.
đ) Định kỳ 5 năm, tổ chức rà
soát, thống kê, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh mục
kiểm kê di tích các công trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực
thiên nhiên không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
e) Thỏa thuận chủ trương lập
hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh. Tổng hợp, thẩm định hồ sơ
khoa học đề nghị xếp hạng di tích, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định xếp hạng
di tích.
g) Hướng
dẫn triển khai quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
i) Tổ chức bồi dưỡng, nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về di sản văn hóa và
Ban Quản lý di tích ở địa phương.
k) Tổ chức thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm, xâm hại di tích.
l) Xây dựng kế hoạch và lập,
thực hiện dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật
Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Trung ương, ngân
sách của tỉnh trong dự toán hàng năm được giao.
m) Nghiên cứu, triển khai
nghiên cứu khoa học trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
n) Phối hợp với Sở Tài
chính, các Sở, Ban, ngành và đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về phí, lệ phí, về việc
thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ và khai thác các di
tích trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao và các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân đang hoạt động tôn giáo tại các
di tích.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao tham gia ý kiến về lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật
bảo quản, tu bổ phục hồi di tích là các cơ sở tôn giáo; Phối hợp tuyên truyền,
phổ biến các quy định về thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tôn giáo.
c) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại Ban Quản lý di tích
quốc gia đặc biệt trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao, các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các di tích trên địa bàn tỉnh, bảo đảm yêu
cầu về bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
thẩm định về nội dung đất đai, tác động môi trường liên quan đến các khu vực đề
xuất lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật tu bổ di tích.
b) Tham gia xác nhận các khu
vực đề xuất khoanh vùng bảo vệ di tích, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bản
đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.
c) Thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tài nguyên môi trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các chương trình, dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích cấp Quốc gia đặc biệt và cấp Quốc gia trên địa bàn tỉnh
từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì thẩm định các dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh không có cấu phần xây dựng
theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 2, điều 44, Luật Đầu tư công (các dự án
có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về xây dựng).
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì trình cấp có thẩm
quyền về phí, lệ phí và các khoản thu cũng như cơ chế quản lý tài chính tại các
cơ sở di tích nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý, bảo vệ, khai thác và phát huy
giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ,
khai thác và phát huy giá trị di tích phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách và chính sách hiện hành.
6. Sở
Xây dựng:
a) Thực hiện quản lý nhà nước
về quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, chủ trì phối hợp với các
Sở chuyên ngành trong việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng.
b) Tham gia thẩm định quy hoạch,
dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và các dự án,
kế hoạch đầu tư, xây dựng công trình phục vụ công tác quản lý, bảo vệ, khai
thác và phát huy giá trị các di tích.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa của sự cần thiết của
việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
8. Công an tỉnh:
Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
về an ninh trật tự tại các di tích; chủ động có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
và xử lý các hành vi: Trộm cắp, mua bán, trao đổi, vận chuyển, đào bới, trục vớt
trái phép hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích, các hoạt động
lợi dụng, tuyên truyền trái phép, xuyên tạc về di tích và các hành vi vi phạm
khác.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Trực tiếp chịu trách nhiệm
trong việc quản lý nhà nước các di tích trên địa bàn theo nội dung được phân cấp
tại Điều 5.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao và các cơ quan chức năng chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo
tồn và phát huy giá trị các di tích; phân công trách nhiệm quản lý cho các cơ
quan chuyên môn; phân cấp quản lý cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di
tích theo nội dung tại Khoản 4, Điều 5.
c) Xây dựng Đề án thành lập,
tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý di tích Quốc gia đặc biệt trực thuộc gửi Sở Nội
vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
d) Tham gia vào việc giám
sát, quản lý chất lượng thi công xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp đối với
các công trình di tích được tiến hành bảo quản, tu bổ, phục hồi trên địa bàn.
đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến những quy định pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích, có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, nhận thức về quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích của đội ngũ cán bộ quản lý, những người tham gia
công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, người trực tiếp trông coi di tích.
e) Hàng năm tiến hành rà
soát, lập danh mục di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh đã xếp hạng
trên địa bàn cần được tiến hành bảo quản, tu bổ, phục hồi; đề xuất di tích xếp
hạng xuống cấp cần tu sửa cấp thiết gửi Sở Văn hóa và Thể thao trước tháng 3 để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Lập danh sách và lý lịch trích ngang
các di tích đề nghị xếp hạng các cấp gửi về Sở Văn hóa và Thể thao để thỏa thuận
trước khi lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích.
g) Kiểm tra, giám sát, có
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm hại di tích. Kịp thời báo
cáo cho cơ quan có thẩm quyền về các hành vi xâm hại và có nguy cơ xâm hại, ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan, môi trường sinh thái của di
tích để có biện pháp xử lý kịp thời.
10. Các ngành, đơn vị, tổ chức,
cá nhân được giao trực tiếp trông coi, quản lý di tích:
a) Trực tiếp bảo vệ, gìn giữ
di tích; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm
hại di tích. Trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có
nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho Ủy
ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về văn hóa.
b) Thực hiện các hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn về văn hóa, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân địa phương trong
công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
c) Lập sổ danh mục hiện vật,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, đồ thờ tự thuộc di tích; hàng năm rà soát, kiểm
tra hiện trạng, những thay đổi, bổ sung của hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, đồ thờ tự thuộc di tích, gửi phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện để
theo dõi.
d) Chỉ tiếp nhận hiện vật,
tượng thờ, đồ thờ tự phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam, loại hình và đặc
điểm của di tích sau khi có ý kiến thỏa thuận của cơ quan chuyên môn về văn
hóa.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức, cá nhân tham quan và các hoạt động học tập, nghiên cứu tại di tích
khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
11. Ban Trị sự Giáo hội Phật
giáo Việt Nam tỉnh Quảng Ninh:
a) Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền cho các tăng ni, phật tử, du khách và nhân dân về giá trị di tích, các
nghi lễ tôn giáo tại di tích là cơ sở tôn giáo.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức
triển khai quy hoạch, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ đầu tư thực
hiện bằng nguồn vốn xã hội hóa.
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao triển khai thực
hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.