QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/2/2004 của Chính phủ về việc kiện toàn tổ
chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Uỷ ban Dân
tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số
531/TTr-BDT ngày 14/12/2015, Đề án số 530/ĐA-BDT ngày 14/12/2015 và đề nghị của
Sở Nội vụ tại Báo cáo số 213/BC-SNV ngày 14/12/2015 thẩm định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí và chức năng
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ
chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban
Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số; chủ
trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô
hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc
sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo
dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa
phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề
xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào
dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc
thiểu số trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2.7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc đối
với Phòng Dân tộc huyện, công chức được bố trí làm công tác dân tộc của Ủy ban
nhân dân thành phố Tuyên Quang và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản
lý nhà nước về công tác dân tộc.
2.8. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.11.
Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân
tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về
dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.12.
Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2.13.
Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức, viên chức là người dân tộc
thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân
dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú
theo quy định của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu
biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
2.14.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban theo
hướng dẫn chung của Ủy ban Dân
tộc và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2.15.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.16.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
Dân tộc.
2.17.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.18.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc
3.1. Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
a) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
b) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban chỉ đạo một số mặt
công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng ban
được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
3.2. Các tổ chức tham mưu
tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Ban, cơ cấu gồm:
Chánh văn phòng, 01 Phó Chánh văn phòng, chuyên viên, kế toán, văn thư kiêm thủ
quỹ, lái xe, nhân viên phục vụ.
b) Thanh tra Ban, cơ cấu gồm:
Chánh thanh tra, 01 Phó Chánh thanh tra, thanh tra viên hoặc chuyên viên.
c) Phòng Chính sách Dân tộc, cơ
cấu gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên
viên.
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp, cơ cấu
gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên
viên.
đ) Phòng Tuyên
truyền Địa bàn, cơ cấu gồm: Trưởng
phòng, 01 Phó trưởng phòng, các chuyên viên.
4. Biên chế
của Ban Dân tộc
Biên chế công
chức của Ban Dân tộc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm,
gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 28/3/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Ban Dân tộc.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân
tộc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.