TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
389/QĐ-HQLS
|
Lạng
Sơn, ngày 06 tháng 03
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ
ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TCHQ
ngày 02 tháng 02 năm 2017 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt động
công vụ của Hải Quan Việt Nam;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 616/QĐ-HQLS ngày 8/7/2013 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn về việc ban hành Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Các văn bản
có liên quan ban hành trước đây có nội dung khác với quy định trong Quy chế này
thì áp dụng theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Lãnh đạo Cục, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Hải quan
(b/c);
- T/trực Tỉnh ủy Lạng Sơn (để b/c);
- T/trực UBND tỉnh (để b/c);
- ĐU Khối CQ tỉnh (để b/c);
- Như Điều 3;
- Đảng ủy, Công đoàn, ĐTN, Hội CCB Cục;
- Lưu VT, VP(14).
|
CỤC TRƯỞNG
Hoàng Khánh Hòa
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-HQLS ngày 06/3/2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trách nhiệm, trình tự và cách thức giải quyết công việc, mối
quan hệ công tác, chế độ hội họp, thông tin báo cáo, chế độ công tác và tiếp
khách của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, HĐLĐ
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2: Nguyên
tắc làm việc
1. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là Cục) làm việc theo
chế độ thủ trưởng, thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, bảo đảm sự
chỉ đạo, điều hành của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục; mọi hoạt
động của Cục đều phải tuân theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính và Quy
chế làm việc này.
2. Cấp trưởng chịu trách nhiệm trước
cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị; cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng
và pháp luật về những công việc được phân công, ủy quyền; cấp dưới phải nghiêm
túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp trên, nghiêm cấm việc chuyển
các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị lên cấp trên; cấp trên không làm thay cấp dưới
và ngược lại.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc chủ động tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ
động xem xét, xử lý kỷ luật công chức, người lao động trong đơn vị khi có sai
phạm theo quy định.
4. Phân công, phân cấp rõ ràng, xác định
trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Trong
phân công công việc, một người, một đơn vị được giao thực hiện nhiều việc nhưng
mỗi việc chỉ được giao cho một đơn vị chủ trì, một người phụ trách và chịu trách nhiệm. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì phải chịu
trách nhiệm chính về công việc được phân công. Thủ trưởng
các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ
trì trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm về nội dung, thời gian, chất lượng,
kết quả phối hợp
công tác.
5. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục,
đúng phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm được phân công và thời hạn giải quyết
công việc theo đúng quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc này (trừ trường hợp đột xuất hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên).
6. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường
của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong
giải quyết công việc và mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại; áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và các quy trình
nghiệp vụ hải quan hiện đại, đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đạt hiệu
quả cao.
8. Giữ gìn bí mật Nhà nước theo các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng
cục Hải quan
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách
nhiệm, thẩm quyền và phạm vi giải quyết công việc
của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
1. Trách nhiệm của Cục trưởng
1.1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi tắt là Tổng
cục trưởng), Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh Lạng Sơn về mọi hoạt động của đơn vị
theo Luật Hải quan, Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các nhiệm vụ khác được Tổng cục
trưởng giao;
1.2. Phân công công việc cho các Phó
Cục trưởng, phân cấp và ủy quyền cho thủ
trưởng các đơn vị giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực quản lý của Cục
theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng để xử
lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của
Cục hoặc các vấn đề khác được phân công. Tùy
theo tình hình công tác, Cục trưởng sẽ điều chỉnh sự phân công nhiệm vụ của các
Phó Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về những vấn đề do các Phó Cục
trưởng quyết định trong trường hợp cấp
Phó đã có báo cáo, xin ý kiến;
1.3. Chỉ
đạo tổ chức thực hiện việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố
trí, sắp xếp, luân chuyển, tiếp nhận, khen thưởng, kỷ luật,
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục Hải quan;
1.4. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực;
quản lý, sử dụng đúng chế độ, mục đích, có hiệu quả tài sản,
kinh phí được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục Hải
quan.
1.5. Phân công một Phó Cục trưởng thường
trực quản lý, điều hành Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn khi vắng
mặt; phân công Phó Cục trưởng khác giải quyết công việc thay khi Phó Cục trưởng
phụ trách lĩnh vực công tác vắng mặt.
2. Phạm vi giải quyết công
việc của Cục trưởng
2.1.1. Cục trưởng trực tiếp giải quyết các công việc
sau đây:
2.1.1. Quyết định và chỉ đạo thực hiện
những nhiệm vụ trọng yếu của Cục; công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực
tiếp phụ trách;
2.1.2. Công việc đã giao cho Phó Cục
trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì yêu cầu cấp bách hoặc
nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt mà không có
Phó Cục trưởng khác thay thế; những việc các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề mới phát sinh ngoài chương trình đã bàn với các Phó Cục trưởng.
2.1.3. Những công việc khác theo quy
định của pháp luật hoặc do Tổng cục trưởng, Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn yêu cầu.
2.2. Cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Cục
trước khi quyết định các vấn đề sau:
2.2.1. Quy chế làm việc của Cục;
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Cục; báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng
kết năm của Cục và báo cáo khác nếu thấy cần thiết;
2.2.2. Các Kế hoạch phát triển trung
hạn, dài hạn; dự án, đề án, dự thảo văn bản pháp luật do Cục chủ trì xây dựng để
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
2.2.3. Dự toán, quyết toán ngân sách,
quy chế quản lý tài chính và định mức chi tiêu nội bộ, kế hoạch mua sắm tài sản,
kế hoạch đầu tư XDCB của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn theo
quy định.
2.2.4. Những vấn đề về ký kết và tham
gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc
tế;
2.2.5. Công tác tổ chức, cán bộ của Cục
theo quy định;
2.2.6. Những vấn đề khác theo quy định
của pháp luật hoặc do Cục trưởng thấy cần
thiết phải đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Cục.
2.2.7. Trong trường hợp cần quyết định
gấp mà không có điều kiện thảo luận tập thể, Cục trưởng chỉ
đạo đơn vị chủ trì gửi hồ sơ qua Văn phòng Cục để xin ý kiến
các Phó Cục trưởng và tổng hợp, trình Cục trưởng quyết định.
2.2.8. Thực hiện
những công việc khác được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Lãnh đạo tỉnh Lạng
Sơn giao.
Điều 4. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Phó Cục trưởng
1. Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
quản lý, điều hành, phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm
vụ công tác, một số đơn vị thuộc Cục.
2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm:
2.1. Chủ động giải
quyết công việc trong phạm vi trách nhiệm được Cục trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về tiến độ và chất lượng công việc;
2.2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ kế hoạch thuộc
lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn
đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung;
2.3. Ký thay Cục
trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác
theo phân công của Cục trưởng;
2.4. Phối hợp với Phó Cục trưởng khác trong
giải quyết công việc có liên quan;
2.5. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ đối với các đơn vị, lãnh đạo đơn vị được phân công phụ trách;
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục
trưởng giao.
3. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng những vấn đề sau:
3.1. Những vấn đề pháp luật chưa quy
định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục
hoặc mới phát sinh, những vấn đề nhạy cảm quan trọng khác;
3.2. Chương trình, kế hoạch công tác
và việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình, kế hoạch
công tác của Cục thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
3.3. Những vấn đề
có liên quan đến từ hai Phó Cục trưởng trở lên nhưng các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;
3.4. Những vấn đề khác khi Phó Cục
trưởng thấy cần thiết hoặc yêu cầu của Cục trưởng;
3.5. Khi vắng mặt từ 01 ngày làm việc
trở lên hoặc đi công tác ra ngoài địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải
báo cáo Cục trưởng để phân công Phó Cục trưởng khác giải
quyết công việc thay;
4. Phó Cục trưởng thường trực, ngoài
lĩnh vực công tác được phân công, còn có nhiệm vụ thay mặt Cục trưởng giải quyết
công việc của Cục trưởng khi Cục trưởng vắng mặt và báo
cáo kịp thời công việc đã làm khi Cục trưởng có mặt.
Điều 5. Cách giải
quyết công việc của Lãnh đạo Cục
1. Giải quyết, xử lý công việc trên
cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục. Trình tự xử lý hồ sơ trình Lãnh đạo
Cục thực hiện theo quy định tại Chương V của Quy chế này.
2. Thành lập các Tổ công tác để chỉ đạo
đối với các vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị
thuộc Cục, nhiều ngành và đòi hỏi phải xử lý trong thời gian dài.
3. Tổ
chức các cuộc họp, thảo luận, lấy ý kiến tham gia khi thấy cần thiết. Việc
chuẩn bị họp, nội dung cuộc họp thực hiện theo quy
định tại Chương VI của Quy chế này.
4. Cách thức giải quyết công việc
khác như: Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn
đề thuộc thẩm quyền khi thấy cần thiết; đi công tác; qua
tiếp công dân, làm việc trực tiếp với doanh nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn (gọi tắt là Trưởng đơn vị)
1. Thủ trưởng đơn vị là người quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng, Phó Cục
trưởng phụ trách đơn vị về mọi hoạt động của đơn vị kể cả
khi đã phân công cho cấp phó; chủ động tổ chức
thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Tổng
cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
2.1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành
của Cục trưởng và Lãnh đạo Cục phụ trách;
2.2. Xây dựng Quy chế làm việc của
đơn vị; xây dựng, trình Lãnh đạo Cục
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị
mình và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.3. Tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các quy
trình nghiệp vụ của ngành Hải quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao; không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị lên Cục
hoặc chuyển cho đơn vị khác; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền của đơn vị khác khi không có chỉ đạo của cấp trên;
2.4. Phân công, kiểm tra, đôn đốc, quản
lý, đánh giá toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của cấp phó, công chức, người
lao động trong đơn vị; thực hiện quản lý, đánh giá công chức, người lao động thuộc
thẩm quyền theo quy định; theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nội
quy, quy chế của đơn vị, của Cục, của ngành Hải quan đối với cán bộ, công chức,
người lao động trong đơn vị.
2.5. Chủ động
nghiên cứu, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
quy trình nghiệp vụ đảm bảo đúng quy định
của pháp luật, đồng thời báo cáo cụ thể vụ việc và đề xuất biện pháp giải quyết
với Cục;
2.6. Tổ chức triển
khai cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà
nước, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Cục về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng, tiêu cực, quản lý, sử dụng
tài sản, kinh phí được giao có hiệu quả;
2.7. Báo cáo Lãnh đạo Cục những vấn đề
phát sinh tại đơn vị hoặc do đơn vị phát hiện mang tính chất cảnh báo hoặc cần
đề xuất thực hiện thống nhất trong toàn Cục
để thông tin, cảnh báo cho các đơn vị khác biết, phòng ngừa hoặc hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện;
2.8. Được ủy quyền cho cấp phó giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền
và chịu trách nhiệm trước cấp trên, trước pháp luật về việc
phân công, ủy quyền đó;
Thực hiện ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt; trường
hợp vắng mặt từ một ngày trở lên phải báo cáo Cục trưởng và Lãnh đạo Cục phụ trách
trực tiếp;
2.9. Phối
hợp với các đơn vị khác trong Cục để giải quyết các
công việc có liên quan; báo cáo Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ
trách về các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau giữa các đơn vị;
2.10. Báo cáo Phó Cục trưởng phụ
trách trực tiếp những nội dung công việc đã trình Phó Cục trưởng được phân công
giải quyết công việc thay (bằng tờ trình đã có ý kiến hoặc công văn đã ký) khi Phó Cục trưởng
phụ trách trực tiếp có mặt tại cơ quan, trường hợp cần thiết báo cáo trực tiếp;
2.11. Khi được điều động, luân chuyển
công tác, phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công việc của
đơn vị, công tác cán bộ, bàn giao tài sản của đơn vị rõ ràng, đầy đủ cho người
tiếp nhận và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có những
sai phạm xảy ra tại đơn vị trong thời
gian phụ trách;
2.12. Tổ chức thực hiện chế độ cập nhật
thông tin, số liệu và báo cáo theo quy định;
2.13. Trưởng đơn vị quyết định việc
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ trong nội bộ đơn
vị. Phân công, điều chỉnh nhiệm vụ lĩnh vực phụ trách giữa các cấp phó đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời gian.
2.14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Cục giao.
3. Chánh Văn phòng ngoài việc thực hiện
các nhiệm vụ nêu tại các khoản 1, 2 Điều này còn có trách nhiệm:
3.1 Giúp Cục trưởng duy trì và kiểm
tra thường xuyên việc thực hiện Quy chế làm việc và các quy định khác của Cục;
3.2 Tổng hợp, trình Lãnh đạo Cục và
theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện: chương trình công tác; báo cáo đánh
giá công tác hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục và các báo cáo khác;
3.3 Thông báo,
theo dõi và đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết định, chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Tổng cục Hải quan,
Lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn;
4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
nêu tại khoản 1, 2 Điều này còn có trách nhiệm:
4.1 Chủ động tổ chức triển khai đúng,
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao, các quy định của pháp luật, các quy trình
nghiệp vụ Hải quan trên địa bàn do đơn vị quản lý;
4.2 Trong quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ nếu phát sinh những vấn đề vượt thẩm quyền, những việc còn vướng mắc về
quy trình nghiệp vụ, về chính sách, chưa có hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, những hướng dẫn trái với quy định của pháp luật thì phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Cục.
4.3 Chủ động xem xét, xử lý kỷ luật
công chức, người lao động có sai phạm theo phân cấp; xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để vụ, việc
sai phạm xảy ra trong đơn vị, lĩnh vực công tác quản lý, phụ trách theo quy định,
5. Chế độ làm việc
5.1. Trên cơ sở nội dung, chương
trình công tác định kỳ hoặc yêu cầu giải quyết công việc cụ thể, Trưởng đơn vị
phải chủ động báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện chỉ đạo của Lãnh
đạo Cục phụ trách.
5.2. Theo yêu cầu nhiệm vụ Lãnh đạo Cục
định kỳ hoặc đột xuất trực tiếp làm việc với Trưởng đơn vị. Văn phòng có trách nhiệm
thông báo chương trình, nội dung làm việc của Lãnh đạo Cục đến Trưởng đơn vị.
Trưởng đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc và
triệu tập thành phần tham gia.
5.3. Trường hợp Trưởng đơn vị cần làm
việc trực tiếp với Lãnh đạo Cục thì đăng ký nội dung, thời gian làm việc với
Văn phòng để báo cáo Lãnh đạo Cục quyết định (trừ trường hợp cần xin ý kiến chỉ
đạo giải quyết công việc gấp).
5.4. Trưởng đơn vị được Lãnh đạo Cục
phụ trách giao giải quyết công việc, dự các cuộc họp và cử đi công tác phải thực
hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời và
chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 7: Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị thuộc và trực thuộc
1. Văn phòng Cục: Thực hiện theo mục X phần A quy định ban hành kèm theo Quyết định số
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố.
2. Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra: Thực hiện theo mục VII, VIII phần A quy định
ban hành kèm theo Quyết định 4291/QĐ-TCHQ
ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn
vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
3. Phòng Tài vụ - Quản trị: Thực hiện theo mục IX phần A quy định ban hành kèm theo Quyết định số
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục
Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị tham
mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
4. Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm: Thực hiện theo mục III, VI phần A quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
5. Phòng Thuế XNK: Thực hiện theo mục II phần A quy định ban hành kèm theo Quyết định số
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
6. Phòng Giám sát quản lý về Hải quan: Thực
hiện theo mục I phần A quy định ban hành kèm theo Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ
ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn
vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
7. Phòng Công nghệ thông tin: Thực hiện
theo mục XI phần A quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị tham
mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
Phối hợp với các đơn vị liên quan của
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn để đăng bài, trả lời câu hỏi...
trên cổng thông tin điện tử của Cục, trên trang Website tỉnh Lạng Sơn.
8. Phòng Quản lý rủi ro: Thực hiện theo mục V phần A quy định ban hành kèm theo Quyết định số
4291/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng Cục Hải quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
9. Chi cục Kiểm tra sau thông quan: Thực hiện nhiệm vụ
theo Điều 2 Quyết định số 4293/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố.
10. Các Chi cục Hải quan cửa
khẩu: Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 2 Quyết định số
4292/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu của Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
11. Đội Kiểm soát Hải quan: Thực hiện nhiệm vụ theo Điều
2 Quyết định số 4294/QĐ-TCHQ ngày 12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Đội Kiểm soát Hải quan trực thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Điều 2 Quyết định số 4295/QĐ-TCHQ ngày
12/12/2016 của Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu của Đội Kiểm soát phòng, chống ma tuý trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố.
12. Bộ phận hải quan công tác tại
Trạm kiểm soát liên ngành Dốc Quýt: Thực hiện nhiệm vụ phối hợp với các lực lượng tại Trạm Kiểm soát liên
ngành Dốc quýt theo quy định của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc cấp phó tại các đơn vị
1. Cấp phó là người giúp Thủ trưởng
đơn vị, được Thủ trưởng đơn vị phân công phụ trách thực hiện
một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng đơn vị,
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
2. Trường hợp Lãnh đạo Cục làm việc
và phân công trực tiếp cho cấp phó của đơn vị thì cấp phó phải chịu trách nhiệm
thi hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục và báo cáo kịp thời với cấp trưởng đơn
vị.
3. Khi xử lý công việc cụ thể, cấp
phó của đơn vị thuộc, trực thuộc Cục có quyền giữ ý kiến riêng và thể hiện rõ ý
kiến đó trong phiếu trình để Thủ trưởng đơn vị xem xét,
quyết định nhưng vẫn phải thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị; đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về các đề xuất của cá nhân
và chịu trách nhiệm trước pháp luật
trong khi thi hành nhiệm vụ được giao.
4. Chỉ đạo, đôn đốc cán bộ thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách xây dựng và thực hiện chương trình công tác, giải
quyết công việc thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công bảo đảm
chất lượng và thời gian.
5. Cấp Phó ngoài lĩnh vực công tác được
phân công còn có trách nhiệm giúp Thủ trưởng đơn vị điều
hành công việc ở đơn vị khi Thủ trưởng đơn vị đi vắng và báo cáo lại kết quả đã
thực hiện với Thủ trưởng đơn vị.
Điều 9: Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, người lao động theo chế độ hợp đồng tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn
1. Công chức, người lao động phải
tuân thủ quy định của Pháp luật, Bộ Tài chính và ngành Hải quan khi thực hiện
nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về nội
dung tham mưu, đề xuất xử lý công việc; không gây phiền hà, sách nhiễu cho người
dân và doanh nghiệp; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định.
2. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn,
phân công công tác của cấp trên; chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo đơn vị về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;
chịu trách nhiệm trước pháp luật, thủ trưởng đơn vị về những vi phạm do cá nhân
gây ra.
3. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ được
phân công theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải
quyết công việc; có tinh thần hợp tác, phối
hợp giúp đỡ lẫn nhau trong giải quyết công việc; sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ
chung, đột xuất khi được giao.
4. Báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp
phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau để xin ý
kiến chỉ đạo. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thường xuyên học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức.
6. Chấp hành nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo; quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý sử dụng tài sản, phương tiện,
trang thiết bị làm việc được giao theo quy định; chấp hành
nội quy, quy chế và các quy định về kỷ luật lao động, chấp hành nghiêm Luật
phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chế độ bảo
mật, các quy định về phòng, chống cháy nổ, giữ gìn trật tự
an toàn và vệ sinh cơ quan.
7. Báo cáo, phản ánh những khó khăn
vướng mắc, sai sót trong các quyết định của cấp trên trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị phương án giải quyết với thủ
trưởng đơn vị để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 10. Phạm
vi, thẩm quyền ký văn bản và sử dụng con dấu
1. Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác
văn thư; Quy chế văn thư ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số
225/QĐ-TCHQ ngày 06/02/2009 của Tổng cục Hải quan; Quyết định số 398/QĐ-TCHQ
ngày 16/03/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác văn thư
ngành Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-TCHQ ngày 06/02/2009 của
Tổng cục Hải quan.
2. Cục trưởng ký các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn; Cục trưởng có thể ủy
quyền cho Phó Cục trưởng ký thay để giải quyết một số công việc cụ thể thuộc
lĩnh vực Phó Cục trưởng được giao phụ trách; Phó Cục trưởng
được Cục trưởng ủy quyền bằng văn bản để
ký thay Cục trưởng trong xử lý các vụ vi phạm pháp luật hải quan.
3. Phó Cục trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác ký các văn bản: Chỉ đạo, hướng dẫn, giải
thích về chế độ quản lý hải quan trong phạm vi thẩm quyền của Cục Hải quan; xử
lý giải quyết những vấn đề cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ; báo cáo cơ quan tham
mưu của Tổng cục về chuyên môn nghiệp vụ.
4. Trong trường hợp đặc biệt, Cục trưởng
có thể ủy quyền cho Lãnh đạo các đơn vị
thuộc, trực thuộc Cục ký thừa ủy quyền
(TUQ) một số loại văn bản thuộc thẩm quyền ký của Cục trưởng.
Việc giao ủy quyền phải thể hiện bằng văn
bản, ủy quyền đích danh, có thời hạn. Người
được ủy quyền không ủy quyền lại cho người khác ký.
5. Chi cục trưởng, Đội trưởng Đội kiểm
soát Hải quan ký, đóng dấu của đơn vị, chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với các văn bản hành
chính thuộc thẩm quyền đồng thời có thể
giao cho cấp phó ký thay (KT) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền
của người đứng đầu.
6. Về ký thừa lệnh (TL): Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Cục được ký thừa lệnh (TL) và sử dụng con dấu của Cục để ban
hành các văn bản về chuyên môn nghiệp vụ,
trao đổi thông tin, nhắc việc trong nội bộ Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
Ngoài quy định trên, thủ trưởng các đơn vị sau đây còn được ký thừa lệnh Cục trưởng các loại văn bản sau:
6.1. Lãnh đạo Văn phòng:
6.1.1. Giấy giới thiệu công tác, giấy
đi đường;
6.1.2. Ký sao các văn bản, tài liệu,
giấy tờ được phép lưu hành theo quy định,
các loại văn bản thuộc phạm vi quản lý của
Cục Hải quan liên quan đến công tác quản lý hải quan và công tác quản lý nội bộ
Cục;
6.1.3. Thông báo ý kiến chỉ đạo, kết
luận của Lãnh đạo Cục về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
6.1.4. Ký các văn bản đôn đốc, nhắc
nhở các đơn vị thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
6.1.5. Đính chính các văn bản của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn ban hành bị lỗi hành chính.
6.2. Trưởng phòng Tổ chức cán bộ:
6.2.1. Cấp giấy nghỉ phép hàng năm
cho cán bộ, công chức, hợp đồng lao động khi đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt tại
Giấy xin nghỉ phép;
6.2.2. Xác nhận hồ sơ, giấy tờ của
công chức, cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn bao gồm:
Hồ sơ, lý lịch và chính sách chế độ của cán bộ, công chức.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Cục với Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
1. Ít nhất 6 tháng một lần (hoặc đột xuất) Lãnh đạo Cục làm việc với tập thể
lãnh đạo các đơn vị được phân công phụ trách để nghe báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị
và các nội dung khác có liên quan đồng thời chỉ đạo việc thực hiện.
2. Tại kỳ giao ban hàng tháng (hoặc đột
xuất) lãnh đạo đơn vị thuộc và trực thuộc
Cục báo cáo kết quả công tác của đơn vị
và các nội dung khác có liên quan hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục
3. Thủ trưởng các đơn vị chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, đôn đốc của Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ trách, có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Cục trực tiếp phụ trách về thực hiện các nhiệm vụ được giao và kiến nghị các vấn đề cần giải
quyết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 12. Quan hệ
giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
1. Các đơn vị có trách nhiệm phối hợp
với nhau trong việc giải quyết các vấn đề
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chung của Cục và chức năng, nhiệm vụ của mỗi
đơn vị.
2. Khi tiếp nhận giải quyết các công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng có liên quan đến đơn vị khác thì
chậm nhất thời hạn 03 (ba) ngày làm việc phải xin ý kiến của
các đơn vị liên quan và ghi rõ thời hạn tham gia ý kiến.
2.1. Đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến đúng thời hạn yêu cầu, trường hợp đơn vị lấy
ý kiến tham gia không ghi thời hạn thì đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
tham gia ý kiến trong thời hạn tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị tham gia;
2.2. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng
hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được lấy ý
kiến có quyền yêu cầu đơn vị lấy ý kiến cung cấp thêm tài liệu cần thiết hoặc thỏa thuận lại thời hạn trả lời, nhưng tối đa
không quá 05 (năm) ngày làm việc;
2.3. Hết thời hạn
đề nghị tham gia ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia của các đơn vị được
lấy ý kiến thì đơn vị lấy ý kiến có quyền
trình Lãnh đạo Cục. Đơn vị được lấy ý kiến phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ này;
2.4. Trường hợp thời điểm đơn vị nhận được văn bản đề nghị tham
gia ý kiến đã quá thời hạn yêu cầu phải trả lời, Thủ trưởng
đơn vị được lấy ý kiến phải trao đổi
trực tiếp với đơn vị lấy ý kiến việc có cần tham gia ý kiến hay không và thống
nhất lại thời hạn trả lời;
3. Các đơn vị tham mưu tại Khối cơ
quan Cục (gọi tắt là đơn vị tham mưu) có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục về
kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai các văn bản, quy định, hướng dẫn về
chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ của
đơn vị cho các đơn vị trực thuộc có liên quan. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định
kỳ, đột xuất về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ tại các đơn vị trực thuộc Cục;
xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ do đơn vị đảm nhiệm theo kế hoạch đào tạo của
Cục.
4. Các đơn vị trực thuộc Cục có trách
nhiệm thực hiện các chương trình, kế hoạch trong việc triển khai các quy định,
quy trình nghiệp vụ do các đơn vị tham mưu đề xuất đã được Lãnh đạo Cục duyệt;
phối hợp tốt với các đơn vị tham mưu trong
việc thực hiện kế hoạch kiểm tra các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ tại đơn vị.
5. Tại các đơn vị trực thuộc Cục nếu
có phát sinh những vướng mắc về một vấn đề cụ thể thì Thủ trưởng đơn vị văn bản trao đổi ý kiến với
đơn vị tham mưu phụ trách lĩnh vực để được hướng dẫn hoặc tham mưu cho Lãnh đạo
Cục chỉ đạo thực hiện, hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Hải quan.
6. Đối với những công việc có yêu cầu
xử lý gấp về thời gian: các đơn vị tham mưu tổ chức họp trao đổi, thống nhất ý
kiến với các đơn vị liên quan để tham mưu
cho Lãnh đạo Cục xử lý đúng thời hạn quy định.
7. Đơn vị tham mưu chủ trì có trách
nhiệm đôn đốc, tổng hợp chung trình Lãnh đạo Cục. Trường hợp không đúng thẩm
quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị, đơn vị tham mưu chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Cục phụ trách
xem xét, quyết định.
Điều 13. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Cục với tổ chức,
đoàn thể thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
Lãnh đạo Cục tạo điều kiện thuận lợi
để tổ chức Đảng, các tổ chức, đoàn thể hoạt động có hiệu quả theo đúng
điều lệ, các nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định
các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và quyền lợi ích hợp pháp của thành
viên.
Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Cục với
tổ chức, đoàn thể thuộc Cục được thực hiện theo điều lệ hoạt động của mỗi tổ chức,
các văn bản có liên quan và các quy định cụ thể dưới đây:
1. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo
Cục và Đảng ủy Cục Hải quan.
Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Cục và Đảng
ủy cơ quan là mối quan hệ phối hợp về trách nhiệm Lãnh đạo
để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của Cục;
1.1. Lãnh đạo Cục phối hợp với Đảng ủy
triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên,
Nghị quyết của Đảng ủy đến toàn thể đảng viên, cán bộ công
chức, HĐLĐ trong đơn vị;
1.2. Lãnh đạo Cục đảm bảo và tạo điều
kiện về trao đổi thông tin, về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, tài chính và con người để Đảng ủy thực hiện sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với
hoạt động cơ quan;
1.3. Những vấn đề lớn quan trọng liên quan đến chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác
quản lý Nhà nước về Hải quan, về công tác tổ chức cán bộ, những vấn đề liên
quan đến chiến lược phát triển và hiện đại hóa của ngành, Lãnh đạo Cục trao đổi
thống nhất với Đảng ủy trước khi triển khai thực hiện
1.4. Lãnh đạo Cục mời đại diện Đảng ủy
tham dự các cuộc họp giao ban hàng tháng, quý; tùy theo tính chất, nội dung cuộc
họp, Lãnh đạo Cục mời đại diện Đảng ủy dự họp Lãnh đạo Cục
hoặc các cuộc họp khác của đơn vị.
2. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Cục và các tổ chức chính trị-xã hội
2.1. Lãnh đạo Cục đảm bảo và tạo điều
kiện cho các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban Nữ công, Hội cựu chiến
binh tham gia đóng góp ý kiến và hoạt động theo đúng chức năng được quy định;
2.2. Định kỳ 6
tháng một lần hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được
Cục trưởng ủy quyền làm việc với Công đoàn, Đoàn Thanh niên CS Hồ Chí Minh, Ban
Nữ công, Hội cựu chiến binh cơ quan Cục để thông báo chủ trương công tác của Cục;
biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến
đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Cục. Thống nhất phương hướng
hoạt động giữa chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội. Tổ chức Hội nghị
cán bộ, công chức, người lao động vào cuối quý IV hoặc đầu
quý I hàng năm để thông báo tình hình hoạt động, kết quả thực hiện các mặt công
tác của toàn Cục.
2.3. Trưởng các
tổ chức đoàn thể thuộc Cục được mời tham dự các cuộc họp giao ban hàng tháng,
quý hoặc hội nghị do Lãnh đạo Cục chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức của mình.
Điều 14. Quan hệ
với công dân, cơ quan, tổ chức
1. Tiếp xúc và làm việc của Lãnh đạo Cục.
1.1. Văn phòng là đầu mối tiếp nhận
các yêu cầu tiếp xúc của công dân, cơ quan, tổ chức... tham mưu bố trí lịch làm
việc, báo cáo Cục trưởng để trực tiếp hoặc phân công các Phó Cục trưởng tiếp
xúc làm việc với công dân, cơ quan, tổ chức;
1.2. Các phòng tham mưu có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung, tài liệu có liên quan đến công tác chuyên môn nghiệp vụ để
Lãnh đạo Cục tiếp và làm việc với công dân, cơ quan, tổ chức;
1.3. Lãnh đạo Cục phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn có trách nhiệm tiếp và
làm việc với công dân, cơ quan tổ chức theo lịch làm việc đã được thống nhất.
2. Tiếp xúc và làm việc của
Thủ trưởng các đơn vị (không bao gồm các Phòng tham mưu).
2.1. Chi cục trưởng là người trực tiếp
hoặc phân công cho cấp Phó tiếp nhận các ý kiến phản ánh và giải quyết các vướng
mắc đề nghị của công dân, cơ quan, tổ chức khi có phát sinh;
2.2. Công chức thừa hành (gồm Lãnh đạo
cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục) có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu thuộc lĩnh vực công
tác được phân công để Lãnh đạo đơn vị làm việc với công dân, cơ quan, tổ chức.
3. Hình thức tiếp xúc
3.1. Tiếp xúc thường xuyên: Đối với Cục được thực hiện hàng ngày tại phòng tiếp dân của Cục. Tại
các đơn vị việc tiếp xúc được thực hiện hàng ngày tại các địa điểm làm thủ tục
Hải quan hoặc Trụ sở làm việc;
3.2. Tiếp xúc theo định kỳ: Hàng quý, các đơn vị chủ động tổ chức tiếp xúc đối thoại của công dân,
cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn mình phụ trách để giải quyết những vướng mắc và
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách mới có liên quan đến công tác
Hải quan;
3.3. Tổ chức hội nghị đối thoại
doanh nghiệp: Theo quy định và chỉ đạo của Cục.
4. Xử lý công việc khi tiếp xúc và làm việc với tổ chức, doanh nghiệp, công dân:
4.1. Khi tiếp xúc để giải quyết các vấn
đề chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
doanh nghiệp hoặc của công dân sẽ được thực hiện theo cơ chế một cửa theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
và của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn;
4.2. Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra là đầu mối tiếp nhận mọi phản ánh của doanh nghiệp, công dân; có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị liên quan trả lời đúng thời gian theo
quy định của pháp luật;
4.3. Xử lý vướng mắc về thủ tục Hải
quan:
4.3.1. Đối với vụ việc đơn giản, thuộc
thẩm quyền thì Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị được phân công tiếp xúc giải quyết
ngay cho doanh nghiệp;
4.3.2. Đối với những vụ việc phức tạp
có liên quan đến cơ quan cơ chế chính sách, cần phải cân nhắc kỹ trước khi trả
lời cho doanh nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản theo quy định.
4.3.3. Đối với những vấn đề phát sinh
vượt thẩm quyền thì phải kịp thời báo cáo ngay cho lãnh đạo cấp trên đồng thời
kèm theo ý kiến đề xuất giải quyết;
4.3.4. Đối với các Chi cục Hải quan,
sau khi tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp theo định kỳ, phải tổng hợp và báo
cáo bằng văn bản cho Lãnh đạo Cục qua các đơn vị tham mưu đầu mối tại Khối cơ
quan Cục và Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra để tổng hợp báo cáo các cơ
quan, Ban, Ngành theo quy định;
4.4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
doanh nghiệp, công dân: Việc tiếp nhận, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng cục Hải
quan, Bộ Tài chính và theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo về giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Điều 15. Quan hệ
công tác của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn với Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố, các Vụ, Cục
thuộc Tổng cục Hải quan; với cấp ủy, chính quyền địa
phương và các lực lượng chức năng khác
1. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn là đơn
vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục Hải quan trên cơ
sở Luật Hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn là đơn vị trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn
Tỉnh chịu sự quản lý hành chính của Tỉnh; thực hiện nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các chỉ
thị, nghị quyết, quyết định của Tỉnh ủy,
HĐND và UBND Tỉnh. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Lạng Sơn trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về Hải quan trên địa bàn.
3. Báo cáo, phản ảnh những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình; kiến nghị những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ
sung và kiến nghị việc chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo tỉnh Lạng
Sơn; báo cáo kịp thời những vấn đề nảy sinh vượt thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo.
4. Đối với Cục Hải quan các tỉnh,
liên tỉnh, thành phố, các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan,
các Sở, Ban, Ngành trong và ngoài tỉnh, các cơ quan chức
năng là quan hệ phối hợp công tác để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 16. Các loại
chương trình công tác
1. Chương trình công tác
năm
1.1. Yêu cầu
1.1.1. Những công việc đăng ký trong
chương trình công tác năm của Cục phải thể hiện kết hợp
các nhiệm vụ nêu trong văn bản, các ý kiến
chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của
đơn vị;
1.1.2. Mỗi công
việc cần xác định rõ nội dung; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, sự cần thiết của mỗi công việc, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
Hàng năm trên cơ sở chương trình công
tác năm của Tổng cục Hải quan, kết quả Hội nghị, tổng kết năm của Cục, chậm nhất
02 tuần làm việc sau Hội nghị tổng kết, Văn phòng dự thảo chương trình, kế hoạch
công tác trọng tâm năm của Cục gửi các đơn vị để tham gia ý kiến;
Chậm nhất 3 ngày làm việc các đơn vị
có ý kiến gửi Văn phòng để tổng hợp chung; Chánh Văn phòng giúp Cục trưởng lấy
ý kiến tham gia của các Phó Cục trưởng trước khi trình
Cục trưởng ký ban hành.
1.2. Triển khai thực hiện chương
trình công tác năm:
1.2.1. Căn cứ chương trình kế hoạch công tác trọng tâm của Cục, các đơn vị xây
dựng kế hoạch chi tiết triển khai việc thực hiện báo cáo
Lãnh đạo Cục phụ trách phê duyệt và thông báo để Văn phòng
biết phối hợp, theo dõi;
1.2.2. Thủ trưởng các đơn vị chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình công tác năm của đơn vị đảm bảo đúng
yêu cầu về tiến độ và chất lượng các nội dung công việc đã được đưa vào chương
trình công tác năm của Cục.
2. Chương trình công tác
tháng, quý, 6 tháng:
2.1. Yêu cầu: Chương trình công tác
tháng, quý, 6 tháng là sự cụ thể hóa chương trình công tác trọng tâm hàng năm của
Cục, các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo và đề xuất của đơn vị về những vấn đề cần triển khai trong tháng, quý.
2.2. Trình tự thực hiện.
2.2.1. Hàng tháng, quý, 6 tháng các
đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình
công tác tháng, quý, 6 tháng (cùng báo cáo định kỳ); nêu cụ thể các công việc
đã hoàn thành, công việc chưa hoàn thành, công việc thực hiện còn chậm, nguyên
nhân; căn cứ chương trình công tác, dự kiến
xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng sau
gửi về Văn phòng Cục;
2.2.2. Văn phòng tổng hợp báo cáo
trong Hội nghị giao ban hàng tháng, quý, 6 tháng của Cục và báo cáo định kỳ
theo quy định.
Điều 17. Chương
trình công tác của các đơn vị thuộc Cục
1. Căn cứ chương trình công tác của Cục và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các
đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện.
Chương trình phải xác định rõ trách nhiệm đến từng Tổ, Đội, công chức, người
lao động trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc,
bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo
chương trình công tác của Cục.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo để đơn vị hoàn
thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan,
khách quan không hoàn thành hoặc có thể không hoàn thành được công việc theo tiến
độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Cục trưởng
phụ trách, Cục trưởng và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung của Cục và đưa ra giải pháp
khắc phục.
3. Đối với chương hình kế hoạch công
tác định kỳ (tháng, quý, năm), Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Cục xin ý kiến Phó Cục trưởng phụ trách trước khi gửi Văn phòng để tổng hợp vào
chương trình công tác chung của Cục. Trong trường hợp có sự
thay đổi về tiến độ các nội dung công việc đã đăng ký
trong chương trình công tác phát sinh liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, Thủ
trưởng đơn vị xin ý kiến của Phó Cục trưởng phụ trách trước khi gửi Văn phòng để tổng hợp vào chương trình công
tác chung của Cục.
Điều 18. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác
1. Văn phòng giúp Cục trưởng theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tuần,
tháng, quý, năm của các đơn vị và của Cục.
2. Kết quả hoàn thành chương
trình công tác là mức độ hoàn thành công việc theo tiến độ đã được đề ra trong
chương trình, kế hoạch công tác.
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo là yêu cầu bắt buộc trong
hoạt động quản lý, điều hành đối với thủ trưởng các đơn vị trong toàn Cục. Cấp dưới
phải báo cáo cấp trên, cấp trên định kỳ thông tin cho cấp
dưới về các hoạt động của toàn ngành Hải quan và từng đơn vị theo quy định tại
Quy chế này.
2. Thông tin nêu trong báo cáo và
chương trình công tác phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, giúp lãnh đạo Cục
ra các quyết định chỉ đạo, điều hành được sát thực, đúng đắn và hiệu quả.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục chịu trách nhiệm về nội dung các loại báo cáo. Nội
dung, thể thức báo cáo thực hiện theo mẫu tại Phụ lục
III.A ban hành kèm theo QĐ số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 ban hành Quy chế làm
việc của Tổng cục Hải quan.
4. Văn phòng là đơn vị đầu mối tiếp
nhận thông tin, tổng hợp xây dựng các loại báo cáo định kỳ, chương trình công
tác của Cục theo quy định tại Quy chế này.
5. Các báo cáo khác gửi Tổng cục Hải quan hoặc Ban, Ngành liên quan tại địa phương thì tùy từng lĩnh vực Lãnh đạo Cục giao cho các đơn vị liên quan thực hiện.
6. Các báo cáo định kỳ gửi Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn, các Ban, Ngành của tỉnh thực hiện theo quy định của tỉnh
Lạng Sơn.
7. Thời gian, hình thức gửi báo báo:
7.1. Thời gian báo cáo:
7.1.1. Đối với báo cáo tháng (trừ
tháng cuối quý): Các đơn vị gửi báo cáo về
Cục trong ngày 13 hàng tháng, Văn phòng tổng
hợp thành báo cáo chung toàn Cục phục vụ giao ban Cục và gửi về Tổng cục Hải
quan để báo cáo chậm nhất ngày 18 hàng tháng.
Các số liệu và chương trình công tác
của tháng lấy kết quả từ ngày 13 tháng trước đến hết ngày 12 của tháng báo cáo
(bổ sung báo cáo 18 ngày cuối tháng 12 năm trước và báo cáo 12 ngày đầu tháng
01 năm tiếp theo)
7.1.2. Đối với báo cáo quý (trừ quý II
gộp cùng báo cáo 06 tháng, quý IV gộp vào
báo cáo năm): Các đơn vị gửi báo cáo quý về Cục chậm nhất trong ngày 13 của
tháng cuối quý. Văn phòng tổng hợp thành báo cáo chung toàn Cục phục vụ giao
ban Cục và gửi về Tổng cục Hải quan, UBND tỉnh để báo cáo chậm nhất ngày 15 của
tháng cuối quý.
Các số liệu và chương trình công tác
của quý lấy kết quả từ ngày 13 tháng cuối quý trước đến hết ngày 12 của tháng
làm báo cáo quý, có dự kiến kết quả thực hiện đến hết quý (riêng báo cáo quý I:
số liệu lấy từ ngày 01/01 đến hết ngày 12/3).
7.1.3. Đối với báo cáo sơ kết 06
tháng: Các đơn vị gửi báo cáo sơ kết về Cục
chậm nhất trong ngày 13/5. Văn phòng tổng
hợp thành báo cáo chung toàn Cục phục vụ giao ban, Hội nghị sơ kết công tác (nếu
có) và gửi về Tổng cục Hải quan UBND tỉnh
để báo cáo chậm nhất ngày 15/5.
Các đơn vị báo cáo gửi về Cục chậm nhất
trong ngày 13/5. Văn phòng tổng hợp trình Lãnh đạo Cục ký báo cáo Tổng cục Hải
quan, UBND tỉnh theo quy định và phục vụ
Hội nghị sơ kết công tác của Cục (nếu có)
Các số liệu và chương trình công tác
06 tháng đầu năm lấy kết quả từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 12/5, ước thực hiện đến hết tháng 6.
7.1.4. Đối với báo cáo năm: Các đơn vị
gửi báo cáo tổng kết năm về Cục chậm nhất trong ngày 13/11. Văn phòng tổng hợp thành báo cáo tổng kết chung
toàn Cục phục vụ giao ban, Hội nghị tổng kết năm và gửi về Tổng cục Hải quan,
UBND tỉnh để báo cáo chậm nhất ngày 15/11.
Các số liệu và chương trình công tác
năm lấy kết quả từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 12/11 hàng năm, ước thực hiện
đến hết tháng 12 năm báo cáo.
7.1.5. Trường hợp thời gian gửi
báo cáo quy định tại các khoản 7.1.1, 7.1.2, 7.1.3, 7.1.4
Điều này trùng với ngày nghỉ, lễ, tết thì thời gian gửi
báo cáo là ngày trước ngày nghỉ.
7.2. Hình thức báo cáo: Các đơn vị gửi
báo cáo tuần, tháng, quý, 06 tháng và báo cáo tổng kết năm bản mềm thông qua hệ
thống Cloudoffice và bản giấy có đóng dấu về Văn phòng,
không gửi bản Fax (trừ trường hợp đột xuất Văn phòng yêu cầu).
Điều 20. Các loại
báo cáo khác
1. Báo cáo nhanh
Các đơn vị báo cáo các vụ việc vi phạm
do cơ quan hải quan phát hiện, bắt giữ (trừ các vụ việc vi phạm về thời hạn làm
thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế) chậm nhất 04 giờ kể từ
khi phát hiện, bắt giữ theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo QĐ số
3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan về
địa chỉ thư điện tử:
[email protected] và dtcbl- phongl@customs.gov.vn và gửi bản giấy về Cục (qua Văn phòng) để báo cáo.
2. Báo cáo ngày
2.1. Báo cáo ngày gửi về Tổng cục
Các đơn vị trực thuộc và Phòng Công
nghệ thông tin gửi báo cáo ngày theo mẫu
tại Phụ lục V ban hành kèm theo QĐ số 3333/QĐ-TCHQ ngày 06/10/2016 ban hành Quy
chế làm việc của Tổng cục Hải quan về địa chỉ thư điện tử: baocaongay@customs.gov.vn trước 17 giờ hàng ngày. Số liệu,
thông tin của ngày báo cáo lấy từ 16 giờ của ngày hôm trước đến 16 giờ của ngày
báo cáo. Cụ thể:
2.1.1. Các Chi cục hải quan báo cáo kết
quả thực hiện công tác nghiệp vụ trong ngày;
2.1.2. Phòng Công nghệ thông tin khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin của ngành Hải quan, báo
cáo kết quả thực hiện công tác nghiệp vụ trong ngày của toàn Cục;
3. Báo cáo đột xuất
Theo yêu cầu công tác hoặc chỉ đạo của
cấp trên, Lãnh đạo Cục, thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc
Cục có thể yêu cầu các đơn vị báo cáo đột xuất theo từng nội dung cụ thể.
4. Báo cáo chuyên đề
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm
phục vụ trực tiếp cho công tác chỉ đạo, điều hành từng lĩnh vực chuyên sâu, các
đơn vị tham mưu thuộc Cục có thể yêu cầu các đơn vị trực thuộc cục báo cáo từng
nội dung công tác theo chuyên đề trên nguyên tắc:
1.1. Hạn chế tối đa báo cáo chuyên đề
1.2. Chỉ yêu cầu
báo cáo sau khi đã khai thác thông tin trên các hệ thống mạng nội bộ của Cục, của
Tổng cục, khai thác các thông tin trên hệ thống phần mềm
quản lý chuyên môn do các đơn vị thuộc Tổng cục quản lý.
1.3. Các nội dung yêu cầu nằm ngoài
báo cáo chung mà các Chi cục, Đội Kiểm soát Hải quan đã báo cáo Cục.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm quán triệt đầy đủ, tổ chức soạn thảo cung cấp thông tin đảm bảo
đáp ứng yêu cầu về nội dung và thời hạn đề ra.
Chương V
TRÌNH TỰ GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CỤC
Điều 21. Tiếp nhận
văn bản, xử lý công văn đi, đến của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
1. Mọi văn bản đi, đến cơ quan Cục đều
phải qua văn thư Cục để làm thủ tục theo dõi, quản lý.
Việc phân loại xử lý, soạn thảo văn bản,
quản lý văn bản đi, đến; lưu trữ văn bản và các nội dung liên quan khác thực hiện
theo quy chế công tác văn thư và quy chế công tác lưu trữ của ngành Hải quan.
2. Nội dung công văn đi, đến được
quét kịp thời trên mạng nội bộ để các đơn vị, cán bộ, công chức cập nhật nghiên
cứu, tham khảo trừ các trường hợp không công khai nội dung theo quy định pháp luật hoặc theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục (gồm: văn bản mật và các văn bản thuộc danh mục không gắn nội dung theo quy định tại Quyết định
1184/QĐ-HQLS ngày 07/11/2016 và các trường hợp cụ thể do Chánh Văn phòng đề xuất
trình Lãnh đạo Cục quyết định).
3. Văn phòng theo dõi, cập nhật kết
quả xử lý các văn bản, công văn đến trên hệ thống quản lý
điều hành qua mạng và đôn đốc các đơn vị xử lý
đúng thời hạn.
Điều 22. Trình tự
soạn thảo, trình văn bản
1. Thủ tục trình Lãnh đạo Cục giải
quyết công việc:
1.1. Văn bản do các đơn vị soạn thảo
trình Lãnh đạo Cục phải do thủ trưởng đơn vị hoặc cấp phó trình ký theo lĩnh vực được
phân công;
1.2. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của
các đơn vị liên quan;
1.3. Hồ sơ trình Lãnh đạo Cục ký duyệt
gồm:
1.3.1. Phiếu đề xuất hoặc phiếu
trình, trong đó: Nêu nội dung chủ yếu, đề
xuất hướng xử lý, căn cứ đề xuất, giải trình ý kiến tham gia của các đơn vị (nếu
có);
1.3.2. Dự thảo văn bản trình ký phải có ký nháy theo quy định.
1.3.3. Ý kiến tham gia của đơn vị
liên quan (nếu có);
1.3.4. Các tài liệu cần thiết khác.
2. Trách nhiệm của Văn thư các đơn vị thuộc, trực thuộc: Chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện kết quả xử lý văn bản; đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị xử lý văn bản, tổng hợp kết quả xử lý văn bản của đơn vị.
Điều 23.Thời hạn
xử lý văn bản tại các đơn vị chủ trì
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc xử lý văn bản của cán bộ, công chức trong đơn vị bảo đảm việc giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời. Thời
hạn trình Lãnh đạo Cục kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu đơn vị xử lý, cụ thể
như sau:
1. Thời hạn hồ sơ xử lý đơn, thư khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Đối với các công việc đã được quy
định cụ thể về thời gian (ví dụ: thẩm định: Dự án đầu tư
xây dựng, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm tra quyết toán dự án...) thì
thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Đối với văn bản khác:
3.1. Văn bản đến
thuộc loại “hỏa tốc” “gấp” phải xử lý ngay, đảm bảo thời
gian yêu cầu. Văn bản có thời hạn yêu cầu cụ thể phải đảm bảo xử lý theo đứng
thời hạn yêu cầu đó.
3.2. Văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ,
phiếu chuyển hồ sơ: trong vòng 02 ngày làm việc.
3.3. Các văn bản do người dân, doanh
nghiệp hỏi và các đơn vị trực thuộc xin ý kiến chỉ đạo về chế độ, chính sách,
quy trình thủ tục thuộc thẩm quyền của Cục: Trình Cục tối đa không quá 03 ngày
làm việc.
3.3.1. Trường hợp cần lấy thêm ý kiến
tham gia của các đơn vị thuộc Cục: Thời gian tối đa không quá 10 ngày làm việc
kể cả thời gian lấy ý kiến;
3.3.2. Đối với các vụ việc phức tạp cần trao đổi với các cơ quan, đơn vị
ngoài Ngành thì trong vòng 05 ngày làm việc phải có văn bản lấy ý kiến, đồng thời
thông báo cho tổ chức, cá nhân hỏi biết. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được ý kiến tham gia của các đơn vị, phải tổng hợp trình Lãnh đạo Cục xử
lý.
3.3.3. Đối với trường hợp cần phải
báo cáo TCHQ để xin ý kiến chỉ đạo, trong vòng 05 ngày làm việc phải có tờ
trình trình Cục để báo cáo TCHQ, đồng thời thông báo để tổ
chức, cá nhân hỏi biết. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được chỉ đạo
của TCHQ phải trình Cục trả lời hoặc đề xuất hướng xử lý
tiếp theo;
3.4. Đối với các văn bản được đề nghị
tham gia ý kiến, thời hạn theo yêu cầu cụ thể của đơn vị đề nghị tham gia. Trường
hợp khác tối đa không quá 07 ngày làm việc.
Chương VI
TỔ CHỨC CÁC CUỘC
HỌP, HỘI NGHỊ ĐI CÔNG TÁC VÀ THAM GIA HỌP
Điều 24. Nguyên
tắc tổ chức các cuộc họp, hội nghị
1. Phải đảm bảo giải quyết công việc
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, phân cấp.
2. Chỉ tiến hành họp khi thực sự cần
thiết; chuẩn bị cụ thể các nội dung; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung,
thành phần tham dự.
3. Theo chương trình, kế hoạch; đảm bảo
chất lượng, hiệu quả, thiết thực, không hình thức phô
trương.
4. Thực hiện lồng ghép các vấn đề,
công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp một cách hợp lý.
Điều 25. Tổ chức
họp
1. Các cuộc họp gồm:
1.1. Họp Lãnh đạo Cục thường kỳ:
1.1.1. Thời gian họp: Theo yêu cầu
công việc, phù hợp với thời gian làm việc của Lãnh đạo Cục
và của Cục trưởng;
1.1.2. Nội dung họp: Trao đổi thông
tin giữa các đồng chí Lãnh đạo Cục, xem xét cho ý kiến giải quyết những công việc
phát sinh;
1.1.3. Thành phần: Lãnh đạo Cục,
Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng TCCB (trong trường hợp cần thiết Lãnh đạo Cục
mời thêm thủ trưởng các đơn vị liên quan
tham dự).
1.2. Họp giao ban tháng, quý của Cục:
1.2.1. Thời gian họp: Hàng tháng, quý
Cục tổ chức họp giao ban vào ngày 20 hàng tháng (trừ một số trường hợp khác
theo quyết định của Cục trưởng);
1.2.2. Nội dung: Đánh giá kiểm điểm
các công việc triển khai trong tháng, quý. Quán triệt, triển khai nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch công tác trọng tâm của tháng, quý tiếp theo; họp bàn và
cho ý kiến một số công việc chuyên đề (nếu có);
1.2.3. Thành phần: Lãnh đạo Cục; Lãnh
đạo các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục, Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể;
1.2.4. Văn phòng có trách nhiệm chuẩn bị nội
dung, bố trí địa điểm, thông báo trên mạng nội bộ; gửi tài liệu liên quan đến
cuộc họp cho các thành phần dự họp.
1.3. Họp chuyên đề:
1.3.1. Nội dung: Lãnh đạo Cục thảo luận
và quyết định những vấn đề chủ trương, chính sách, công tác tổ chức cán bộ,
chương trình công tác và những nội dung công tác chuyên
môn nghiệp vụ khác;
1.3.2. Thành phần dự họp chuyên đề:
Theo chỉ đạo của Lãnh đạo Cục;
1.3.3. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung, tài liệu báo cáo,
phối hợp với Văn phòng tổ chức cuộc họp.
1.4. Họp với các đơn vị trong và
ngoài Ngành để thảo luận các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Cục hoặc để giải quyết các công việc do cơ quan cấp trên giao:
1.4.1. Thành phần họp phụ thuộc vào nội
dung của từng cuộc họp;
1.4.2. Đơn vị chủ trì nội dung có
trách nhiệm chuẩn bị các vấn đề liên quan. Đăng ký lịch họp với Văn phòng Cục.
1.5. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục
tổ chức các cuộc họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc
khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
2. Triển khai việc tổ chức họp:
2.1. Đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, điều hành cuộc họp
theo chương trình hoặc xử lý những tình huống cần thiết
khác;
2.2. Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên
đề đã được thảo luận trong cuộc họp.
2.3. Ghi biên bản và thông báo kết quả
họp:
Đơn vị chủ trì nội dung cuộc họp chịu trách nhiệm cử thư
ký ghi biên bản họp hoặc soạn thảo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Cục tại cuộc họp (nếu có) chuyển Chánh Văn phòng Cục
để ký ban hành thông báo;
Văn phòng Cục thông báo kết luận các
cuộc họp Lãnh đạo Cục thường kỳ, giao ban Cục hàng tháng, quý.
3. Các công việc sau họp: Văn phòng Cục
cùng các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những
nội dung Lãnh đạo Cục đã kết luận tại cuộc họp; kiểm điểm, đôn đốc, tổng hợp
báo cáo Lãnh đạo Cục và kết quả thực hiện kết luận đó.
Điều 26. Tổ chức
Hội nghị
1. Hội nghị sơ kết 06 tháng, tổng kết
năm của Cục.
1.1. Chuẩn bị Hội nghị:
1.1.1. Về thời gian, thành phần và
phân công chuẩn bị do Lãnh đạo Cục quyết định trên cơ sở đề xuất của Chánh Văn
phòng, phù hợp với việc triển khai thực hiện chương trình công tác năm của Cục và sau khi có hướng dẫn của TCHQ;
1.1.2. Nội dung:
Đánh giá tình hình kết quả thực hiện chương trình, nhiệm vụ công tác 6 tháng,
công tác năm, bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
công tác 6 tháng cuối năm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong năm
tới;
Văn phòng Cục có trách nhiệm chuẩn bị
kế hoạch triển khai hội nghị, dự kiến các nội dung đưa ra hội nghị và phân công
các đơn vị chuẩn bị trình Lãnh đạo Cục xem xét quyết định để thực hiện;
1.1.3. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội
nghị
Văn phòng Cục chủ trì chuẩn bị nội
dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức Hội nghị để xin ý kiến Lãnh đạo
Cục quyết định về:
- Nội dung hội nghị, phân công chuẩn
bị các báo cáo;
- Thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị;
- Dự trù kinh phí (nội dung chi);
- Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội
nghị (nếu có);
- Dự kiến chương trình Hội nghị;
- Các vấn đề cần thiết khác.
1.2. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:
Văn phòng thông báo cho các đơn vị
liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo chuyên đề và các tài liệu cần phải chuẩn
bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Phó Cục trưởng phụ
trách duyệt các báo cáo và tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng các đơn vị được phân công có
trách nhiệm kiểm tra kỹ nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi
trình Lãnh đạo Cục duyệt;
1.3. Mời tham dự hội nghị: Văn phòng
Cục chuẩn bị giấy mời và gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời.
1.4. Triển khai tổ chức hội nghị:
Văn phòng Cục chủ trì triển khai tổ
chức hội nghị:
14.1. Thực hiện đăng ký đại biểu và nội
dung tham luận; điều hành hội nghị theo chương trình (nếu được Lãnh đạo Cục ủy
quyền) hoặc xử lý những tình huống cần thiết khác;
1.4.2. Làm thư ký ghi biên bản hội
nghị.
1.5. Các công việc sau hội nghị:
1.5.1. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên, tham luận của
các đại biểu tại hội nghị, Văn phòng hoàn chỉnh báo cáo sơ kết, tổng kết trình lãnh đạo Cục ký ban hành;
1.5.2. Thủ trưởng các đơn vị Cục có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những
nội dung Lãnh đạo Cục đã kết luận tại hội nghị, phương hướng nhiệm vụ đã đề tại
hội nghị sơ kết, tổng kết.
1.5.3. Văn phòng giúp Lãnh đạo Cục kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện.
2. Hội nghị chuyên đề và các hội nghị
khác:
2.1. Thời gian tổ chức do Lãnh đạo Cục
quyết định;
2.2. Nội Dung: Quán triệt các chủ
trương, chính sách mới liên quan đến hoạt động của hải quan; đánh giá tình hình
thực hiện một hoặc số lĩnh vực công tác chuyên môn;
2.3. Thành phần do Lãnh đạo Cục quyết
định;
2.4. Đối với những hội nghị chuyên đề liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị, Lãnh đạo Cục giao
cho 01 đơn vị chủ trì. Đơn vị chủ trì có trách nhiệm đôn đốc
các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu phục vụ hội nghị và thông báo thành
phần dự, thời gian địa điểm cụ thể. Phối hợp với các đơn vị
thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Đôn đốc các đơn vị chuẩn bị nội dung và ký ban hành thông báo kết luận hội
nghị.
Điều 27. Nguyên tắc dự các cuộc họp, hội nghị
1. Đơn vị được triệu tập cử đúng
thành phần được triệu tập, trường hợp không
tham dự được phải báo cáo người chủ trì cuộc họp, hội nghị quyết định. Người dự
họp, hội nghị phải có mặt trước 5 phút khi cuộc họp, hội nghị bắt đầu và tham dự
đầy đủ.
2. Đối với các cuộc họp Lãnh đạo Cục
chủ trì hoặc tham dự, các đơn vị được triệu tập dự họp
thông báo danh sách công chức, viên chức dự họp trước 01 ngày khi diễn ra cuộc
họp, trước 01 giờ đối với trường hợp được triệu gấp trong ngày.
Chương VII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
Điều 28. Yêu cầu
thông tin
1. Phó Cục trưởng báo cáo Cục trưởng:
1.1. Tình hình
thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phần công phụ trách, những việc
vượt thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Cục trưởng;
1.2. Nội dung và kết quả các hội nghị,
cuộc họp khi được Cục trưởng ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;
1.3. Kết quả làm việc và những kiến
nghị của Cục đối với Tổng cục Hải quan, các Sở, Ban, Ngành và đối tác khác khi
được cử tham gia các đoàn công tác ở trong
nước cũng như ở nước ngoài.
2. Các đơn vị báo cáo Lãnh đạo Cục
các thông tin về giải quyết công việc, chế độ chính sách, báo cáo định kỳ kết
quả công tác, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục.
Khi có vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền
quản lý của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải
báo cáo Lãnh đạo Cục để xử lý kịp thời.
Điều 29. Thông
tin giải quyết công việc
1. Các văn bản được thông tin trên mạng
Net-Office của Tổng cục và mạng Cloudoffice của Cục có giá
trị pháp lý như văn bản chính thức; các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục có trách nhiệm khai thác thông tin thực hiện.
2. Việc trao đổi thông tin nghiệp vụ
trong nội bộ Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn chủ yếu dùng thư điện tử thông qua mạng
Cloudoffice của Cục (trừ trường hợp thực sự cần thiết
hoặc do yêu cầu mới gửi văn bản giấy).
3. Văn phòng có nhiệm vụ:
3.1. Tổ chức cung cấp thông
tin hàng ngày cho Lãnh đạo Cục về các vấn đề đã và đang được giải quyết, những
vấn đề cấp bách cần giải quyết ngay trong ngày;
3.2. Tổ chức thông tin chương trình
công tác tuần của Lãnh đạo Cục, thông báo ý kiến chỉ đạo trong giao ban tháng
và ý kiến chỉ đạo về vấn đề cụ thể của Lãnh đạo Cục đến các đơn vị có liên
quan;
3.3. Điểm báo hàng tuần trình Lãnh đạo
Cục đồng thời thông báo trên mạng nội bộ
để các đơn vị biết; thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Cục xử lý các vấn đề báo nêu cho các đơn vị liên quan và theo dõi đôn đốc các
cơ quan, đơn vị thực hiện; đề xuất và báo cáo Lãnh đạo Cục những vấn đề cần xử
lý qua phản ánh của báo chí có liên quan;
3.4. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và cập nhật
kịp thời thông tin, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Cục trên mạng Cloudoffice để các đơn vị theo dõi, giải quyết công việc.
4. Lãnh đạo Cục, thủ trưởng các đơn vị
và cán bộ, công chức, hợp đồng lao động
thường xuyên cập nhật thông tin trên mạng Cloudoffice để chỉ đạo và thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 30. Kiểm tra, khai thác dữ liệu trên hệ thống
thông tin của ngành Hải quan và trao đổi thông tin điện tử
1. Phòng Công nghệ thông tin có trách nhiệm kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo việc cập nhật dữ liệu vào hệ thống thông tin chung của
ngành Hải quan; đề xuất biện pháp xử lý đối với những vướng mắc phát sinh và việc
xử lý các đơn vị, công chức thực hiện không đúng quy định.
2. Chỉ khai thác dữ liệu trên hệ thống
thông tin của ngành Hải quan để xử lý công
việc; nghiêm cấm việc khai thác thông tin để sử dụng vào mục đích cá nhân và
cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài
ngành Hải quan không đúng quy định. Trường hợp vi phạm, cá nhân, đơn vị có liên
quan phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
3. Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm
theo dõi, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các văn bản chỉ
đạo, điều hành, các thông tin khác trên cổng thông tin điện tử Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn và hệ thống quản lý điều hành qua mạng của Cục; khuyến khích việc trao
đổi thông tin bằng phương thức điện tử để giải quyết công việc.
Điều 31. Công
khai thông tin
1. Những việc sau đây được thông báo
công khai cho cán bộ, công chức, người lao động biết:
1.1. Những chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác Hải quan;
1.2. Kế hoạch và báo cáo công tác
hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Cục;
1.3. Kinh phí hoạt động hàng năm và
quyết toán kinh phí hàng năm;
1.4. Tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng,
kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, quy hoạch
cán bộ, công chức;
1.5. Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
1.6. Nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
1.7. Các đề tài nghiên cứu cấp ngành
về các lĩnh vực hoạt động của Hải quan sau khi được TCHQ hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
2. Nội dung của các việc công khai
hóa trên đây liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào đơn vị đó thực hiện
theo quy định, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm về
những thông tin được công khai hóa.
3. Việc công khai thông tin được thực
hiện bằng các hình thức: Niêm yết tại cơ quan; thông báo tại Hội nghị cán bộ,
công chức, người lao động cơ quan; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể cán bộ,
công chức, người lao động; thông báo cho thủ trưởng các đơn vị để thủ trưởng
các đơn vị thông báo đến cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị mình; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy,
Chi ủy, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội CCB, Nữ công... trên hệ thống mạng nội bộ của Cục.
Điều 32. Cung cấp
thông tin hoạt động của ngành Hải quan cho nhân dân và các phương tiện thông tin đại chúng
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực hải quan; các quy trình nghiệp vụ
thuộc thẩm quyền ban hành của Tổng cục Hải
quan (trừ văn bản mật); nội quy, quy định
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn phải được thông tin cho cơ quan báo chí và nhân
dân biết.
2. Việc cung cấp thông tin hoạt động
của Cục cho các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo
quy chế cung cấp thông tin cho báo chí của Tổng cục Hải quan theo QĐ số
171/QĐ-TCHQ ngày 30/01/2012.
3. Văn phòng là đầu mối tham mưu,
giúp Lãnh đạo Cục trong việc: cung cấp
thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng; trả lời
theo đề nghị của cơ quan báo; yêu cầu phương tiện thông tin đại chúng cải chính
các tin, bài báo nội dung sai về Cục Hải quan Lạng Sơn.
4. Cá nhân đứng tên bài viết bài trả
lời phỏng vấn phải chịu trách nhiệm về nội dung, đảm bảo phù hợp với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
của Bộ Tài chính về lĩnh vực: hải quan, của Tổng cục Hải
quan và chủ trương, chỉ đạo của Lãnh đạo Cục.
5. Quy định về người phát ngôn:
Tại cơ quan Cục:
Chánh Văn phòng Cục hoặc Lãnh đạo Văn phòng được giao, ủy quyền;
Tại các đơn vị: Chi cục trưởng; Đội
trưởng đội kiểm soát hoặc người được ủy quyền.
6. Trách nhiệm cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan thông tin đại chúng theo thứ tự:
6.1. Cục trưởng;
6.2. Lãnh đạo Cục phụ trách;
6.3. Lãnh đạo
Chi cục, Phòng và tương đương;
6.4. Cán bộ, nhân viên thừa hành.
7. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng
đơn vị liên quan cung cấp nội dung thông tin đã được Lãnh đạo Cục duyệt cho các
cơ quan báo chí, đảm bảo tuyên truyền kịp thời.
Điều 33. Cung cấp thông tin hoạt động của ngành Hải
quan cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc cung cấp thông tin hoạt động của
Cục Hải quan Lạng Sơn cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy chế
cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài của Tổng cục Hải quan.
Điều 34. Xử lý
thông tin các phương tiện thông tin đại chúng nêu
1. Khi các phương tiện thông tin đại
chúng phản ánh về việc thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật của đơn vị hoặc
về hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của công chức, người lao động, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc có liên quan chủ động làm
việc với cơ quan báo chí truyền thông để phản hồi thông tin theo đúng quy định
về cung cấp thông tin cho báo chí, đồng thời
báo cáo Cục.
2. Chánh Văn phòng yêu cầu các đơn vị
thuộc và trực thuộc Cục có liên quan báo cáo ngay vụ việc khi các phương tiện
thông tin đại chúng phản ánh về việc thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật của các đơn vị để tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Lãnh đạo Cục.
Trường hợp phương tiện thông tin đại
chúng phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của công chức, người lao động thuộc
Cục, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra yêu cầu đơn vị
có liên quan báo cáo để tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Lãnh đạo Cục.
Điều 35. Quản
lý, sử dụng đường dây nóng
1. Văn phòng là đơn vị quản lý việc sử
dụng đường dây nóng
2. Việc quản lý, sử dụng đường dây nóng thực hiện theo quy định
riêng của Tổng cục.
3. Văn phòng tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo
Cục kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng định kỳ 10 ngày/1 lần.
Chương VIII
ĐI CÔNG TÁC,
THAM GIA HỌP VÀ TIẾP KHÁCH
Điều 36. Đi công
tác và tham dự các cuộc họp
1. Tham gia các đoàn công tác trong nước
1.1. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức đi
công tác, tham dự các cuộc họp do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quyết định,
đảm bảo theo quy định của ngành Hải quan, thành phần, lĩnh vực phân công phụ
trách của Lãnh đạo Cục và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
1.2. Kết thúc
chuyến công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc cán bộ, công chức phải báo cáo
bằng văn bản cho thủ trưởng đơn vị biết về
kết quả những nội dung liên quan và kết luận của trưởng đoàn.
2. Tham gia các đoàn công tác nước
ngoài: Việc đi nước ngoài thực hiện theo quy định
của Tổng cục Hải quan.
3. Tham dự các cuộc họp
* Nguyên tắc:
- Các cuộc họp mời đích danh Cục trưởng
thì Cục trưởng dự họp, trường hợp bận thì ủy quyền cho Phó
Cục trưởng dự;
- Các cuộc họp không mời đích danh Cục
trưởng thì nội dung liên quan đến lĩnh vực nào của Phó Cục
trưởng phụ trách thì Phó Cục trưởng đó tham dự. Trường hợp vắng mặt thì Văn
phòng trình lại Cục trưởng, nếu bận công
tác thì báo cáo lại Cục trưởng biết để cử Phó Cục trưởng khác tham dự.
* Trách nhiệm chuẩn bị tài
liệu
- Khi có giấy mời họp, Văn phòng
trình Lãnh đạo Cục giao nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan chuẩn bị tài liệu
cho Lãnh đạo Cục dự họp. Các đơn vị trình Lãnh đạo Cục tài liệu chậm nhất ½
ngày trước cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết Lãnh đạo Cục có thể yêu cầu các
đơn vị liên quan báo cáo trực tiếp trước khi dự họp.
Điều 37. Tiếp
khách
1. Khách đến làm việc với các đơn vị trong cơ quan Cục đăng ký với Bộ phận Lễ tân
Văn phòng để được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc với
Lãnh đạo Cục đăng ký với Văn phòng về nội dung vào thời gian. Sau khi có ý kiến
của Lãnh đạo Cục, Văn phòng thông báo ngay cho khách biết. Trường hợp cần thiết,
bộ phận Lễ tân điện ngay cho Lãnh đạo Cục biết về khách cần gặp.
2. Việc tiếp khách nước ngoài thực hiện
theo quy định của Tổng cục Hải quan về công tác đối ngoại
3. Việc tiếp công dân thực hiện theo
quy định của pháp luật, quy chế tiếp dân của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và
của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế này được
coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ, công chức, người lao động;
đánh giá phân loại cán bộ, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Đơn vị, cán bộ, công chức, người
lao động vi phạm quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định.
Điều 39. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm phổ biến,
quán triệt Quy chế này tới tất cả cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị.
2. Mọi cán bộ, công chức, người lao động
phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế làm việc
và vận động mọi người cùng thực hiện.
3. Văn phòng phối hợp với Phòng Tổ chức
cán bộ - Thanh tra theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực
hiện quy chế báo cáo Lãnh đạo Cục và thông báo các cá nhân, đơn vị vi phạm Quy
chế tới thủ trưởng đơn vị để làm cơ sở đánh giá, phân loại
cán bộ và bình xét thi đua.
Trong quá trình
thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, những điểm không phù hợp, các đơn vị kịp thời báo cáo Cục (qua Văn phòng) để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.