THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NHÀ BÈ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 387/2009/QĐ-UBND
|
Nhà Bè, ngày 15 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN
HUYỆN NHÀ BÈ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NHÀ BÈ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường; Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận,
phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT - BVHTTDL - BNV ngày 06 tháng 6 năm
2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008 TTLT - BTTTT - BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông
tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
40/2009/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của phòng Văn hóa và Thông tin quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 205/TTr-NV ngày 06 tháng 7 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
135/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin huyện,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Huyện ủy;
- TTUB, CT, các PCT;
- Phòng Tư pháp;
-Lưu: VT, PNV, H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Minh Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN HUYỆN NHÀ BÈ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 387/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 07 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chức năng:
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về: văn hóa,
gia đình; thể dục; thể thao; du lịch; báo chí; xuất bản; bưu
chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng
thông tin; phát thanh trên địa bàn và các dịch vụ công thuộc chức
năng nhiệm vụ được giao trên địa bàn huyện; thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Văn hóa và Thông tin huyện có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương
trình phát triển ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động
phát triển sự nghiệp ngành, lĩnh vực: văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, gia
đình, thông tin và truyền thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục
thể thao; chống bạo lực trong gia đình.
d) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực được giao
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật.
e) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông đối với cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
g) Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng.
h) Thực hiện công tác thống kê, thông
tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng về lĩnh
vực được giao theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân huyện.
k) Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền, phân cấp của Chủ tịch, Ủy ban
nhân dân huyện.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
a) Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và
nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong trào
luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, xã, thị trấn văn hóa, đơn vị văn hóa; công sở văn minh sạch đẹp,
bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo,
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, khu du lịch,
điểm du lịch trên địa bàn huyện.
b) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý
của Phòng trên địa bàn huyện.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư,
khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể về
lĩnh vực thông tin và truyền thông:
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong
việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu
chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân huyện. Thực hiện theo
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc quản lý hạ tầng thông tin: Mạng cáp thông tin, viễn thông và các trạm
thu phát sóng điện thoại di động (BTS) trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm
tra và hướng dẫn các xã, thị trấn quản lý các đại lý bưu
chính, viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phát hiện
các hành vi vi phạm của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công
nghệ thông tin và điện tử; về bưu chính; viễn thông và
Internet; dịch vụ photo và in ấn; về kinh doanh sách báo,
phát hành sách báo, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm về đưa tin, phát thanh và
truyền thanh trên địa bàn, kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy
ban nhân dân huyện xử lý.
d) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông
tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí; in ấn, phát hành; xuất bản.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý
nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng phòng, không
quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng và các cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
a) Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác văn hóa và thông tin trên địa bàn huyện được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể của cơ quan, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Văn hóa và Thông tin tổ chức thành các Tổ chuyên môn, gồm
những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt
công tác:
- Tổ văn hóa, gia đình, du lịch;
- Tổ thể dục thể thao;
- Tổ báo chí, xuất bản, phát thanh;
- Tổ bưu chính và chuyển phát, viễn
thông và Internet, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Phòng Văn hóa và Thông
tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính
của huyện trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố
giao cho huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Phòng Văn hóa và Thông tin làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, Trưởng phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của
Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện
nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với tổ chức và cá
nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp thời giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của
Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin và Truyền thông
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện việc báo cáo công tác
chuyên môn theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu sự chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo
chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy
ban nhân dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm
vụ chính trị của huyện. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu
chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
Phòng Văn hóa và Thông tin tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, quyết định.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp văn
hóa và thông tin: Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao (hoặc Trung tâm
Văn hóa - Thể thao huyện), Đài Truyền thanh thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các
tổ chức hoạt động về lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin và truyền
thông ngoài công lập trong phạm vi quản lý.
a) Phòng Văn hóa và Thông tin tạo điều
kiện để các đơn vị sự nghiệp liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, đồng thời
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn
hóa, thể dục, thể thao, du lịch gia đình, thông tin và truyền thông, kiểm tra,
kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý những vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực được giao.
b) Các đơn vị sự
nghiệp liên quan có trách nhiệm phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin trong
việc giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch, báo kết quả hoạt động của
lĩnh vực văn hóa và thông tin.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện
Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp
và hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng,
Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân
huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
a) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b) Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cùng với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiện toàn, củng cố bộ phận
công tác về văn hóa và thông tin tại địa phương. Phối hợp với các tổ chức,
chính quyền, đoàn thể nhân dân xây dựng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình
văn hóa, ấp văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn hóa, xã, thị trấn văn hóa, đơn vị
văn hóa, công sở văn minh sạch đẹp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của đơn vị,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Văn hóa và Thông tin. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền, Trưởng phòng đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp sau khi thỏa
thuận với Trưởng Phòng Nội vụ huyện./.