ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2015/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 12
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị tại văn bản số 668/SKHCN-VP ngày
23/7/2015 của Sở Khoa học và Công nghệ, và đề xuất tại văn bản số 505/SNV-TCBC
ngày 04/8/2015 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ;
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở
hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công nghệ; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ; quyết định việc
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của
Phòng Kinh tế (thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố) và Phòng Kinh tế và Hạ
tầng (thuộc Ủy ban nhân dân huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật; thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và
công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp
công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học
và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển,
chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân.
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước.
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và các cơ
quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ
công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ tại địa phương.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành
lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn.
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định
công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ chuyển giao
công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ
các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và
các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền.
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa
học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và
công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn
gốc địa lý đặc sản địa phương.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công
bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn
tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được
công nhận hoặc được chỉ định.
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo
quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa.
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn tỉnh,
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn tỉnh và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn
bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và các
biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan
đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ
và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc
thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại địa phương.
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương.
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì
triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ.
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học
và công nghệ tại địa phương.
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về
các nguồn thông tin khoa học và công nghệ.
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ.
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế-kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức
việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế (thuộc UBND thị xã, thành phố) và Phòng Kinh tế và Hạ tầng (thuộc UBND
huyện).
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm
quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng,
hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là người đứng
đầu Sở Khoa học và Công nghệ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của
Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là người
giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ;
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
d) Phòng Quản lý khoa học.
đ) Phòng Quản lý chuyên ngành.
e) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở.
f) Phòng Quản lý công nghệ và thị trường công nghệ;
g) Phòng Pháp chế.
h) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
- Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Trung tâm Thông tin và Thống kê khoa học và công
nghệ.
4. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh, được
cấp có thẩm quyền giao.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, tuyển dụng,
sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với cấp Trưởng và cấp Phó các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành và
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định 74/2008/QĐ-UBND ngày 11/11/2008 của
UBND tỉnh Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Long An và Quyết định số
25/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 74/2008/QĐ-UBND ngày 11/11/2008 của UBND tỉnh Long An.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
chỉ đạo, triển khai, quán triệt và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định
này; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo của Sở Khoa học và
Công nghệ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Bộ ngành liên quan và phân cấp của UBND tỉnh.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục KTVBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC-TH+KT;
- Lưu: VT, tuan.
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhan.cocautochucSoKHCN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|