QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 7 năm 2015 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con
nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường Nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng Nhân dân, Ủy
ban Nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy
hoạch phát triển nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư
pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng, Phó trưởng Phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Nhân dân tỉnh; phối
hợp với Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh để Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng
Nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh
do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban Nhân
dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp
luật:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân cấp huyện;
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân
và Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban Nhân dân cấp
xã) theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ
chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Hướng dẫn,
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Cho ý
kiến, thẩm định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc
các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục
hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu
thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban
Nhân dân tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp
nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban Nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban Nhân
dân cấp huyện, Ủy ban Nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức
nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện và
Ủy ban Nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với
Ủy ban Nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các
sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan
ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân
tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b)
Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, các cơ
quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức
Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có
liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo
viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở
cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung
ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì,
phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban
Nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng, quy ước của ấp, khu phố và một số hình
thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ
đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc
tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
Nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã
về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ
ký;
b)
Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai
thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ
tịch theo quy định của pháp luật;
c) Giải
quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
Nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban
Nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban Nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo
có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của
pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch
tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên
quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp,
thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập
Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo
thẩm quyền.
14. Về bồi thường Nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường Nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường
Nhà nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân
cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường Nhà nước trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường Nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện
trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm Tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp
lý trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định
công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi,
thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty
luật và Trung tâm Tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp
luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban Nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của
Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban Nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây dựng
Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm Tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về
tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về
tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức
thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
địa phương;
b)
Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm
đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên;
c)
Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng
Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng
và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng theo quy định;
d)
Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi
danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem
xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách
công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ)
Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban Nhân dân
tỉnh quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định
tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban Nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất
lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động
tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu
giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp
về việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a)
Xây dựng, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành chương
trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế
hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì hoặc
phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
pháp chế đối với công chức
pháp chế chuyên trách và Phòng
Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân
tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp Nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
Nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a)
Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công
tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc
nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không
phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của
pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c)
Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa
phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành
án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp
công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư
pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ
chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
28.
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin,
thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở
Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định;
đ) Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật (quản lý công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính (quản lý công tác kiểm soát thủ tục hành chính);
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật (quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật);
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật (quản lý công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng
hương ước, quy ước, xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật);
- Phòng Hành chính tư pháp (bao gồm
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, bồi thường Nhà nước, đăng ký
giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp);
- Phòng Bổ trợ tư pháp (bao gồm luật
sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng
tài thương mại (nếu có), trợ giúp pháp lý, thi hành án dân sự, thừa
phát lại (nếu có) và các lĩnh vực tư pháp khác).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
công chức là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy
định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tư pháp
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Phòng Công chứng số 3;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
Căn cứ đặc điểm
và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật
cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy
định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của
tỉnh.
Điều 4. Biên
chế
1.
Biên chế của Văn phòng, Thanh tra và các phòng nghiệp vụ là biên chế quản lý
hành chính Nhà nước do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao, bảo đảm mỗi Phòng chuyên môn thuộc
Sở có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng và các công chức
khác;
2. Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật;
3. Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan
hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở Tư pháp sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
Sở Nội vụ có Công văn hướng dẫn Ủy ban Nhân dân cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của
Trung ương.
3. Trong quá trình thực hiện, quy
định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban
Nhân dân tỉnh./.