ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3740/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
24 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch hành động số
22/KH/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Khâu đột
phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn,
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 825/TTr-SNV ngày 01/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các sở, Trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Chính phủ (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA,
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 3740/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa mục tiêu,
các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ và Kế hoạch hành động thực
hiện Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng, hấp dẫn giai đoạn 2021 - 2025 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra.
2. Cải cách hành chính
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm,
trên cơ sở kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được và đổi mới, sáng tạo phù
hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; lấy sự hài lòng của tổ chức, người dân,
doanh nghiệp làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước từ tỉnh đến cơ sở.
3. Cải cách hành chính
phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới
lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
4. Người đứng đầu các
ngành, các cấp phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên
suốt của cả nhiệm kỳ công tác; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; tăng cường
vai trò, trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành; gắn việc đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm với đánh giá trách nhiệm,
năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hướng toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, tạo chuyển biến rõ nét
về chất lượng xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; hiện
đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan
hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đủ trình độ, năng lực, chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, tận
tâm, tận lực, hết lòng phục vụ, vì sự phát triển chung của tỉnh; tạo mọi điều
kiện thuận lợi, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của người dân,
doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường đầu
tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng, hấp dẫn, để huy động tối đa
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
2.1. Về các chỉ số: Chỉ số cải
cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hài lòng (SIPAS), chỉ số nâng cao năng lực
cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của tỉnh
trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
2.2. Về cải cách thể chế:
- Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện
hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách về ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư, tập trung
vào các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tổ chức bộ máy và quản
lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính ngân sách, thuế, hải quan, bảo hiểm,
quản lý thị trường, khám chữa bệnh, hộ tịch, phòng cháy chữa cháy....
- Phấn đấu 100% văn bản quy phạm
pháp luật của Trung ương, của Tỉnh ủy được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời;
100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay
thế phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2.3. Về cải cách thủ tục hành
chính:
- 100% thủ tục hành chính liên
quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách, thuế, hải
quan, bảo hiểm, quản lý thị trường, khám chữa bệnh, hộ tịch, phòng cháy chữa cháy,...
được rà soát, đánh giá hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đơn giản hóa.
- Duy trì tỷ lệ giải quyết đúng
hạn từ 98% trở lên; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết; mức độ hài
lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt
tối thiểu 95%.
- Tối thiểu 90% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về cải
cách thủ tục hành chính ở các ngành, địa phương, đơn vị trọng điểm, gồm: Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài chính, Sở Y tế, Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Quản
lý thị trường, Cảng vụ Thanh Hóa, Công an tỉnh, Sở Tư pháp và UBND các huyện,
thị xã, thành phố, gồm: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn,
thị xã Nghi Sơn; các huyện: Hoằng Hóa, Quảng Xương, Đông Sơn, Thọ Xuân, Thiệu
Hóa, Triệu Sơn, Nông Cống, Như Thanh, Yên Định, Nga Sơn, Hà Trung, Ngọc Lặc.
- Hoàn thiện việc đổi mới thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp.
2.4. Về cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước:
- 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện được hoàn thiện về tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót
chức năng, nhiệm vụ.
- Hoàn thành việc sắp xếp khoa
học, hợp lý các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố theo tiêu
chuẩn quy định.
- Giảm tối thiểu 10% số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập và giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập
đạt tối thiểu 90%.
2.5. Về cải cách chế độ công vụ:
- Xây dựng đầy đủ các văn bản
quy định về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, có cơ cấu hợp lý; gương
mẫu, có tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; có đủ phẩm chất, năng
lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các
cấp.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức từ cấp tỉnh đến cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
100% các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ cấu ngạch
công chức, hạng chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm.
2.6. Về cải cách tài chính
công:
Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20%
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành
công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
2.7. Về xây dựng và phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số:
- Xây dựng, phát triển chính quyền
điện tử hướng đến chính quyền số; 100% cơ sở dữ liệu chuyên ngành được hoàn
thành và kết nối, chia sẻ để sử dụng chung; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của
cơ quan quản lý; 100% số lượng tổ chức, người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống
chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên
tất cả hệ thống thông tin của chính quyền các cấp; 100% hồ sơ công việc tại các
cấp chính quyền được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm
vi bí mật nhà nước); 100% các báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế -
xã hội của tỉnh được thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và kết
nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 80% các hệ thống thông tin của
sở, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận
hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia
và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã
được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, không phải cung cấp lại.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND tỉnh đến 100% UBND cấp huyện
và 80% UBND cấp xã.
- 100% các cơ quan hành chính cấp
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã hoàn thành chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001:2015.
III. NHIỆM VỤ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Cải
cách thể chế
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế, chính sách pháp luật về: tổ chức bộ máy hành chính và chế độ công vụ;
đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách, thuế, hải quan, bảo
hiểm, quản lý thị trường, khám chữa bệnh, hộ tịch, phòng cháy chữa cháy; các cơ
chế, chính sách đặc thù; phân cấp quản lý; cơ chế phối hợp.... Trước mắt, thực
hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung: Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban
hành quy định về việc thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư,
chấp thuận địa điểm đầu tư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày
27/7/2018 của UBND tỉnh ban hành phân công, phân cấp thẩm định dự án, thiết kế
cơ sở và thiết kế dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật theo hướng kiểm soát chặt chẽ việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, nhất là các văn bản liên quan đến thủ tục hành chính, các cơ chế,
chính sách; tổ chức lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, các đoàn thể chính trị,
nhà khoa học trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo
đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật; tăng cường
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các
quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp để điều chỉnh, bổ sung, thay thế hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung, thay thế.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật: tổ chức thi hành có hiệu quả hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách do Trung ương đã ban hành; đổi mới công tác kiểm tra, theo
dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức
thi hành pháp luật; thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật; tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám
sát thi hành pháp luật.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
- Tập trung triển khai đồng bộ,
hiệu quả mục tiêu: “4 tăng” (ứng dụng công nghệ thông tin; công khai minh bạch;
trách nhiệm trong thực thi công vụ; sự hài lòng của tổ chức, người dân); “2 giảm”
(giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính; giảm chi phí thực hiện thủ tục
hành chính); “3 không” (không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ
quá 1 lần trong quá trình thẩm tra, thẩm định, trình giải quyết công việc;
không trễ hẹn).
- Rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính trong quá trình thực hiện; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý; đặc biệt là các mẫu
đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp. Thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều
kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới
mọi hình thức. Rà soát, cắt giảm các khâu, các bước trong triển khai thủ tục
sau cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây
dựng, cấp giấy phép kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính: củng cố,
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã. Quan tâm đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; lựa chọn, bố trí đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất; có chế độ, chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả các cấp. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và
thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa các cấp; xây dựng hình ảnh đội
ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận
tình phục vụ Nhân dân.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành,
UBND các cấp; ưu tiên tập trung giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, bảo đảm duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn
từ 98% trở lên; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy
ra trễ hẹn; 100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết; 95% tổ chức, người dân,
doanh nghiệp hài lòng với sự phục vụ của các cơ quan. Đặc biệt là các sở,
ngành, đơn vị có nhiều lĩnh vực tương tác với người dân, doanh nghiệp, như: Ban
Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Tài chính, Sở Y tế, Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục
Quản lý thị trường, Cảng vụ Thanh Hóa, Công an tỉnh, Sở Tư pháp và UBND các huyện,
thị xã, thành phố, gồm: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn,
thị xã Nghi Sơn; các huyện: Hoằng Hóa, Quảng Xương, Đông Sơn, Thọ Xuân, Thiệu
Hóa, Triệu Sơn, Nông Cống, Như Thanh, Yên Định, Nga Sơn, Hà Trung, Ngọc Lặc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
số để cải tiến quy trình, thủ tục; đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, giảm văn bản
giấy tờ hành chính; đến năm 2025 số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Đến năm 2025, tối thiểu 80% hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai
thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ
30% trở lên.
- Nâng cao hiệu quả việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, người dân và doanh nghiệp về việc
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tăng
cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, công dân, doanh nghiệp trong
giải quyết thủ tục hành chính nhất là thủ tục liên quan đến đất đai, đầu tư,
xây dựng, môi trường, tài chính ngân sách, thuế, hải quan.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì
giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để
tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
3. Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn
phòng, ban, đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; sắp xếp lại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp,
sáp nhập thôn, tổ dân phố.
- Rà soát, sắp xếp đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện
thành công ty cổ phần; thực hiện giao quyền tự chủ cho các đơn vị công lập theo
lộ trình, yêu cầu của Chính phủ.
- Thực hiện thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải
thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định về phân cấp, ủy quyền quản lý giữa UBND tỉnh và các sở, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã; tăng cường theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
nhiệm vụ đã phân cấp, ủy quyền.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Ban Chỉ đạo nâng cao Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX); Ban Chỉ đạo nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và
các ban, tổ công tác có chức năng, nhiệm vụ tương đồng; thành lập Ban Xúc tiến
và hỗ trợ đầu tư đặc biệt của tỉnh để giải quyết nhanh nhất về thủ tục hành
chính cho các dự án lớn, trọng điểm đầu tư vào tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức khảo
sát, phân tích, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục
vụ của cơ quan hành chính, cung cấp dịch vụ y tế công, giáo dục công lập.
- Nghiên cứu, triển khai các biện
pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ
khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều
hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức
họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách
chế độ công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
- Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng,
quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường phân cấp quản
lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp quy định của pháp luật và đồng bộ với
quy định của Đảng về công tác cán bộ.
- Hoàn thiện quy định về siết
chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ, trọng tâm là: ban
hành quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp khi
để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức thẩm quyền quản lý có hành vi
vi phạm trong giải quyết công việc cho tổ chức, người dân và doanh nghiệp; quy
định xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm, gây phiền
hà, nhũng nhiễu tổ chức, người dân và doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ biên chế
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực; đổi mới công tác
tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện triển khai việc thi
tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Ban hành mẫu “Bản cam kết” của
cán bộ, công chức trong thực hiện xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ và tổ
chức thực hiện trong toàn tỉnh.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế
độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán
kinh phí.
- Đổi mới cơ chế, chính sách ưu
đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài
trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất
là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Triển
khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài giai đoạn
2021 - 2030.
5. Cải cách
tài chính công
- Vận dụng sáng tạo mô hình
“Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư” và “Đầu tư tư - Sử dụng
công” trong đầu tư, quản lý nguồn ngân sách nhà nước. Thực hiện công khai minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính công từ cấp tỉnh đến cơ sở;
nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ tài chính đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước; khắc phục triệt để tình trạng “xin cho” trong
quản lý ngân sách nhà nước. Xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao. Tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, cung ứng
các dịch vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất
là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công, các cơ sở giáo dục, đào tạo,
y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.
- Hoàn thiện thể chế, mở rộng
công khai, minh bạch tài chính và tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý
chi tiêu công để tránh thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước; thực hiện phân
tách giữa các cấp ngân sách theo quy định.
- Hoàn thành việc chuyển đổi
thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư đối với các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện.
6. Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung khung pháp lý của tỉnh trong xây dựng, phát triển Chính quyền số. Xây dựng
các chính sách, quy định pháp lý về phí, lệ phí nhằm khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
- Triển khai các chương trình,
chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông,
hiện đại hóa nền hành chính.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả
hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai; hệ thống dữ liệu thông tin tích hợp các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh; xây dựng hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh và kết
nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ….
- Đầu tư phát triển hạ tầng
thông tin, viễn thông, các cơ sở dữ liệu dùng chung; xây dựng chính quyền số và
phát triển các dịch vụ thành phố thông minh. Tập trung xây dựng, đưa vào sử dụng
các cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số: dữ liệu hạ tầng đô thị; dữ liệu hệ thống
thông tin địa lý GIS; dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức; dữ liệu đất đai; dữ
liệu giám sát môi trường; dữ liệu hộ tịch. Xây dựng Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh của tỉnh (IOC); Tổng đài dịch vụ giải đáp thông tin tỉnh
Thanh Hóa (Tổng đài 1022).
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
và từng bước nâng cấp Hệ thống phần mềm một cửa điện tử; Cổng dịch vụ công của
tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính, trong quản lý, điều hành của các cơ quan, đơn vị; phấn đấu 100% các văn
bản, tài liệu của cơ quan nhà nước các cấp (trừ văn bản mật) được trao đổi, tạo
lập, xử lý, ký số trên môi trường điện tử.
- Hoàn thành việc chỉnh lý, số
hóa toàn bộ hệ thống tài liệu lưu trữ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đảm
bảo thuận lợi trong khai thác, sử dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp, các ngành và phục vụ nhu cầu chính đáng của tổ chức, người dân và
doanh nghiệp.
- Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ của sở,
ngành, địa phương; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các sở,
ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu
trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Nghiên cứu phát triển các hệ
thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước: ứng dụng mạnh mẽ, hiệu
quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn
(Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại sở, ngành, địa phương.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân, doanh nghiệp: hoàn thiện cổng Dịch vụ công của tỉnh, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 lên cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phát triển, tích hợp các ứng
dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng
rãi đến người dân.
- Hoàn thành việc chỉnh lý, số
hóa toàn bộ hệ thống tài liệu lưu trữ trong các cơ quan hành chính nhà nước; đảm
bảo thuận lợi trong khai thác, sử dụng phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp, các ngành và phục vụ nhu cầu chính đáng của tổ chức, người dân và
doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 24/12/2018 của UBND tỉnh về chuyển đổi áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 tại các cơ
quan hành chính nhà nước tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2019 - 2022.
- Tiếp tục mở rộng thực hiện
Quyết định số 2024/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về phê duyệt Kế
hoạch triển khai việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND các xã, phường, thị trấn và các
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016 - 2020. Phấn đấu
100% UBND cấp xã thuộc huyện miền núi hoàn thành áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động.
7. Xây dựng
văn hóa hỗ trợ, đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp
- Công khai, minh bạch các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, công nghiệp, môi trường;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh
Thanh Hóa.
- Cam kết trong việc hỗ trợ, tạo
điều kiện, giải quyết nhanh chóng thủ tục cấp phép đầu tư cho doanh nghiệp, nhà
đầu tư theo tiêu chí “3 không”.
- Tập trung thực hiện tốt các
công việc thuộc trách nhiệm của các ngành, các cấp như: công tác giải phóng mặt
bằng, tái định cư, bảo đảm an ninh trật tự, đầu tư hạ tầng đến hàng rào của dự
án; hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiếm nguồn nhân lực, thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu
máy móc thiết bị, các thủ tục hành chính liên quan... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư
triển khai dự án trong thời gian ngắn nhất.
- Tăng cường hoạt động đối thoại
với doanh nghiệp; tiếp thu, giải đáp phản ánh, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện các công việc của nhà đầu tư; kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh các vi phạm, thực hiện không đúng cam kết, kiên quyết thu hồi những dự án
không có khả năng triển khai, cố tình chậm tiến độ, chờ cơ hội chuyển nhượng,
gây lãng phí đất đai để giao cho nhà đầu tư có năng lực thực hiện theo quy định
của pháp luật.
(Phân
công thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm tại Phụ lục kèm theo).
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi cơ quan, đơn
vị, địa phương mình; xây dựng kế hoạch, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của
từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện.
- Người đứng đầu các ngành, các
cấp, các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, về giải quyết công việc cho người dân
và doanh nghiệp tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Thường xuyên chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên
chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng
thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng,
Nhà nước.
- Tăng cường sự tham gia của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh
nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan
hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công
vụ.
- Thực hiện lấy ý kiến người
dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục
vụ của cán bộ, công chức, viên chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối
với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động
của cơ quan nhà nước.
3. Bố trí
đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính
Nâng cao năng lực của các cơ
quan tham mưu các cấp về công tác cải cách hành chính. Bố trí cán bộ, công chức,
viên chức đủ về số lượng; có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ
cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực
tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền
với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ và có chế tài xử lý, loại bỏ những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với Nhân dân. Tạo động lực cải cách
bên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều biện pháp, như: đề
cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng chính sách lương, thưởng thỏa đáng; đổi
mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc;
cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng
lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đ ổi
mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
5. Đổi mới
phương pháp theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính;
đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
- Hoàn thiện Bộ chỉ số theo
dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hằng năm của các sở, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá, xác định Chỉ
số cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện,
đa chiều, công khai, minh bạch và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Duy trì hằng năm việc khảo
sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức và trên các nội dung quản lý nhà nước
khác nhau, như: ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật;
cung cấp dịch vụ công... .
6. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực trọng tâm: tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tài nguyên và môi
trường; phát thanh truyền hình; khám chữa bệnh; hoạt động đầu tư xây dựng; kiến
trúc; quy hoạch; phát triển đô thị; hoạt động khoa học và công nghệ; an toàn, vệ
sinh lao động; thu ngân sách nhà nước; chi ngân sách nhà nước; quản lý nợ công
; phí và lệ phí; tài sản công; quản lý đầu tư; đầu tư công; đầu tư nước ngoài
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
ngành, các cấp. Tăng cường công tác hậu kiểm sau phân cấp.
7. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành
chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ
quan hành chính.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện cải
cách hành chính: do UBND các cấp bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm, từ
nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Khuyến khích huy động
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai Kế
hoạch này.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao
Giám đốc các sở, Trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã
- Trực tiếp chỉ đạo, triển khai
công tác cải cách hành chính của ngành, đơn vị, địa phương; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những nội dung thuộc
trách nhiệm của ngành, địa phương mình theo Kế hoạch này, kịp thời báo cáo
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Trên cơ sở mục tiêu, chỉ tiêu
và nội dung của Kế hoạch này và căn cứ vào điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị,
địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo
Kế hoạch này; tổ chức thực hiện đúng thời gian, đảm bảo chất lượng; đề xuất các
giải pháp, cách làm mới, sáng kiến hay về cải cách hành chính. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, 9 tháng, một năm hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở
Nội vụ) tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
kiểm tra, đôn đốc, giám sát về thực hiện cải cách hành chính tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý những tồn tại phát hiện
sau kiểm tra đối với các nhiệm vụ phân cấp thuộc trách nhiệm của ngành, đơn vị,
địa phương.
- Chủ động phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu xây dựng quy chế phối hợp trong giải quyết công việc giữa
cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo từng lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2. Giao Sở
Nội vụ
- Là cơ quan chủ trì, tham mưu
cho UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch
này.
- Chủ trì triển khai các nội
dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ.
- Hằng năm, phối hợp với các
đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của tỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến đánh giá Chỉ số cải
cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng (SIPAS); tổng hợp, báo
cáo kết quả Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI); tổ chức
đánh giá, chấm điểm Chỉ số theo dõi, đánh giá việc thực hiện cải cách hành
chính ở các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện.
- Hướng dẫn các đơn vị xây dựng
kế hoạch, báo cáo cải cách hành chính.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; hằng năm kiểm tra, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức khảo sát đo lường mức
độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành,
cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện.
3. Giao
Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan trong việc phát triển, quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công; Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ban, ngành; UBND các cấp trong việc đổi mới lề lối, phương thức
làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Giao Sở
Tư pháp
- Theo dõi, tổng hợp việc triển
khai nội dung cải cách thể chế.
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và tổ chức thi hành pháp luật.
5. Giao Sở
Tài chính
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì triển khai theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ cải cách tài chính công.
- Chủ trì triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
6. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách
tỉnh cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm về cải cách
hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI).
7. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai nội dung
xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Chủ trì thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước.
8. Giao Sở
Y tế
- Đổi mới tổ chức, quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ y tế công.
9. Giao Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới tổ chức, quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn
việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo
dục và đào tạo nhằm đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy,
học và quản lý.
10. Giao Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và
công nghệ.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
tổng hợp, báo cáo việc thực hiện áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2015 trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
11. Giao Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa
trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Chỉ đạo các đơn vị nghệ thuật
chuyên nghiệp, Trung tâm văn hóa tỉnh, Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng lồng
ghép tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải
cách hành chính thông qua việc xây dựng các tác phẩm, tiểu phẩm sân khấu,
chương trình nghệ thuật quần chúng, thông tin lưu động, buổi chiếu phim, biểu
diễn nghệ thuật .
12. Giao
Thanh tra tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ thường
xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ của các cơ quan nhà nước các cấp.
13. Đài
Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan thông tin, báo chí
trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, người dân, doanh nghiệp đối
với công tác cải cách hành chính. Tuyên truyền, khuyến khích người dân, doanh
nghiệp tham gia thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhất là việc giám sát,
phản ánh về hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực và đánh giá chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
tham gia giám sát các cơ quan hành chính nhà nước và
cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp.
15. Giao Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo, triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả thực
hiện công tác cải cách hành chính ở cấp xã thuộc địa bàn quản lý; định kỳ hàng
quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) kết quả thực hiện./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Sản phẩm/Kết quả
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I
|
Cải
cách thể chế
|
1.
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
xây dựng mới các văn bản QPPL thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, môi trường,
khai thác khoáng sản, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, tổ chức bộ máy,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, tài chính ngân sách, thuế, hải quan, bảo
hiểm, quản lý thị trường, khám chữa bệnh, hộ tịch, phòng cháy chữa cháy, văn
hóa, thể thao, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, điện, năng
lượng, hành chính - tư pháp, an sinh xã hội….
|
- Báo cáo kết quả rà soát;
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền (ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ).
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
|
- Sở Tư pháp;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan liên quan.
|
Chậm nhất trong quý II/2022
|
2.
|
Ban hành kịp thời, đúng hạn
các văn bản quy định tại các Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ, Thông
tư của các bộ, ngành theo thẩm quyền của tỉnh.
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
|
- Sở Tư pháp;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan liên quan.
|
Theo thời hạn quy định của Văn bản quy định pháp luật
|
3.
|
Phối hợp với các bộ, ngành
Trung ương hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính,
phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 58/NQ-TW ngày 05/8/2020
của Bộ chính trị.
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tài chính.
|
Các sở, ban, ngành.
|
Quý IV năm 2021
|
4.
|
Tham mưu sửa đổi Quyết định số
22/2018/QĐ-UBND ngày 10/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định việc thực hiện
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; chấp thuận địa điểm đầu tư;
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2344/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh
ban hành quy định ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh.
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Ban Quản lý Khu Kinh tế
Nghi Sơn và các Khu Công nghiệp;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan liên quan.
|
Quý IV/2021
|
5.
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 27/7/2018 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân
công, phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
|
Sở Xây dựng.
|
- UBND cấp huyện.
- Cơ quan liên quan.
|
Quý I/2022
|
6.
|
Tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 3162/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
- Sở Tài chính;
- Các sở, ban, ngành.
|
Quý I/2022
|
7.
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Khoa học và Công nghệ.
|
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các trường đại học trên địa
bàn tỉnh;
- Các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Chậm nhất quý II/2022
|
8.
|
Tham mưu xây dựng các cơ chế,
chính sách ưu đãi nhằm huy động các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu tư
trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao và du
lịch.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Y tế;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý III/2022
|
9.
|
Xây dựng Quy định về cơ chế
phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, tránh tình
trạng chồng chéo các đoàn thanh tra, kiểm tra trong cùng doanh nghiệp.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
Thanh tra tỉnh.
|
- Sở Tư pháp;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan liên quan.
|
Quý IV/2021
|
10.
|
Ban hành cơ chế phối hợp
trong việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai giữa cơ quan tài nguyên và môi
trường với cơ quan thuế.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
Cục thuế Thanh Hóa.
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tài chính;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
Quý IV/2021
|
11.
|
Thực hiện đồng bộ các hoạt động
theo dõi, thi hành pháp luật; thường xuyên kiểm tra việc theo dõi, thi hành
pháp luật.
|
- Kế hoạch;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Tư pháp.
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã.
|
Báo cáo định kỳ 6 tháng; hằng năm
|
II
|
Cải
cách thủ tục hành chính
|
12.
|
Rà soát, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý; đặc biệt
là các mẫu đơn, tờ khai có thông tin trùng lặp. Rà soát, cắt giảm các khâu,
các bước trong triển khai thủ tục sau cấp phép kinh doanh, cấp phép đầu tư,
giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng, cấp giấy phép kinh doanh đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
|
- Quyết định thông qua phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát.
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện:
thực hiện rà soát theo kế hoạch của UBND tỉnh hoặc thường xuyên rà soát, kiến
nghị.
|
Văn phòng UBND tỉnh: hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị.
|
Định kỳ hằng năm.
|
13.
|
Tập trung giải quyết các thủ
tục hành chính, bảo đảm duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn từ 98% trở lên;
100% hồ sơ thủ tục hành chính đủ điều kiện được giải quyết trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 và được số hóa kết quả giải quyết; 95% tổ chức, người dân, doanh
nghiệp hài lòng với sự phục vụ của các cơ quan.
|
- Báo cáo kết quả rà soát;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và
các KCN, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Y tế, Cục Thuế, Cục
Hải quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Quản lý thị trường, Cảng vụ Thanh Hóa,
Công an tỉnh, Sở Tư pháp;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã
Nghi Sơn; các huyện: Hoằng Hóa, Quảng Xương, Đông Sơn, Thọ Xuân.
|
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cơ quan liên quan.
|
Từ quý IV/2021
|
14.
|
Số hóa 100% kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền
giải quyết của các ngành, các cấp.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện, cấp xã.
|
Trước ngày 30/12/2025
|
15.
|
Rà soát các quy trình thực hiện
liên thông cùng cấp và giữa các cấp; ban hành quy trình liên thông đối với
nhiều thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
và quản lý của các ngành, địa phương theo Quyết định số 5632/QĐ-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh.
|
- Báo cáo kết quả thực hiện;
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
|
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
- Văn phòng UBND tỉnh.
|
Hoàn thành trước 31/12/2021
|
16.
|
Thực hiện khảo sát, đánh giá
mức độ hài lòng của tổ chức, người dân đối với việc giải quyết thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
Báo cáo kết quả khảo sát: Tháng 12 hằng năm.
|
III
|
Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
17.
|
Xây dựng Đề án thực hiện sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã chưa đạt các tiêu chí về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số.
|
- Nghị quyết của UBTVQH;
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
UBND cấp huyện.
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Xây dựng;
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
Thực hiện từ năm 2022
|
18.
|
Thực hiện chuyển đổi các đơn
vị sự nghiệp công lập đã đáp ứng đủ điều kiện chuyển đổi theo Nghị định số
150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ thành công ty cổ phần.
|
- Các quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Tài chính.
|
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Cơ quan liên quan.
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
19.
|
Thực hiện rà soát, sắp xếp
các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2010 của Chính phủ.
|
- Đề án trình cơ quan có thẩm
quyền;
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
- Sở Nội vụ;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
Thực hiện từ quý IV/2021
|
20.
|
Quy định chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; cơ cấu lại số lượng cấp phó
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ngành, UBND cấp huyện.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
- Sở Nội vụ;
- Cơ quan liên quan.
|
Hoàn thành trong quý IV/2021
|
21.
|
Tham mưu thực hiện các quy định
về phân cấp quản lý nhà nước theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của
Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Nghị quyết;
- Xác định nội dung, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện, cấp xã;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
đối với các nhiệm vụ đã phân cấp.
|
- Kế hoạch triển khai thực hiện;
- Quyết định phân cấp quản lý
trong từng lĩnh vực;
- Kế hoạch kiểm tra nhiệm vụ
phân cấp;
- Các thông báo kiểm tra, xử
lý kết quả phát hiện qua kiểm tra phân cấp;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết: Sở Nội vụ;
- Đề xuất các lĩnh vực phân cấp:
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện;
- Thanh tra, kiểm tra đối với
các nhiệm vụ đã phân cấp: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
|
Cơ quan liên quan.
|
- Trình Kế hoạch: tháng 9/2021.
- Ban hành quyết định phân cấp theo từng lĩnh vực: theo Kế hoạch của
UBND tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra: hằng năm.
- Báo cáo kết quả thực hiện: tháng 12 hằng năm.
|
22.
|
Xây dựng Đề án thực hiện thí
điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không
nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Các sở, ban, ngành;
- Các doanh nghiệp, tổ chức
xã hội;
- Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Các cơ quan liên quan.
|
Theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ
|
23.
|
Thành lập Ban Xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư đặc biệt.
|
Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Các cơ quan liên quan.
|
Tháng 10/2021
|
24.
|
Thành lập Ban Chỉ đạo Cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh.
|
Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh.
|
- Sở Nội vụ;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
|
Tháng 10/2021
|
25.
|
Thực hiện khảo sát, đánh giá
mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế công.
|
- Kế hoạch thực hiện;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Y tế.
|
- Các đơn vị sự nghiệp y tế;
- Các cơ quan liên quan.
|
- Thường xuyên hằng năm;
- Báo cáo kết quả khảo sát: tháng 12 hằng năm.
|
26.
|
Thực hiện khảo sát, đánh giá
mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ giáo dục công lập.
|
- Kế hoạch thực hiện;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục;
- Các cơ quan liên quan.
|
- Thường xuyên;
- Báo cáo kết quả khảo sát: tháng 12 hằng năm.
|
IV
|
Cải
cách chế độ công vụ
|
27.
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung: Quyết
định số 1100/2017/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 quy định về phan công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số
2235/2017/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 về quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý; Quyết
định số 1941/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 về quy chế tiếp nhận cán bộ, công chức;
tuyển dụng công chức đối với các trường hợp đặc biệt và xét chuyển cán bộ,
công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; Quyết định số
1942/2017/QĐ-UBND ngày 07/6/2017 quy định về tuyển dụng viên chức cho các đơn
vị sự nghiệp công lập.
|
- Quyết định của UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý I/2022
|
28.
|
Xây dựng, ban hành quy định
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp khi để xảy ra tình
trạng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm
bị xử lý trong giải quyết thủ tục hành chính; quy định xử lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức có hành vi vi phạm, gây phiền hà, nhũng nhiễu tổ chức, người
dân và doanh nghiệp.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý II/2022
|
29.
|
Quy định chế độ, chính sách
cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục
hành chính các cấp.
|
- Nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý II/2022
|
30.
|
Xây dựng mẫu bản cam kết của
cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ.
|
Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh.
|
Sở Nội vụ.
|
- Văn phòng UBND tỉnh; các sở,
ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện.
|
Tháng 10/2021
|
31.
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2025.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý IV/2021
|
32.
|
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong thi tuyển, tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
|
- Kế hoạch thi, tuyển dụng,
nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Nội vụ.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
- Kế hoạch: hằng năm.
- Báo cáo kết quả: ngay sau khi kết thúc kỳ thi theo quy định.
|
V
|
Cải
cách tài chính công
|
33.
|
Xây dựng định mức phân bổ chi
thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022, ổn định đến năm 2025, tỉnh Thanh
Hóa.
|
- Nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Tài chính.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Quý IV/2021
|
34.
|
Xây dựng quy định về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách địa phương giai đoạn 2022 - 2025.
|
- Nghị quyết của HĐND tỉnh;
- Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Tài chính.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Trong năm 2021
|
35.
|
Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các quy định về khung giá dịch vụ sự nghiệp công lập
khi có văn bản chỉ đạo của Trung ương.
|
Quyết định của UBND tỉnh.
|
Sở Tài chính.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Thường xuyên khi có hướng dẫn của Trung ương
|
36.
|
Xây dựng kế hoạch, lộ trình
triển khai thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022 - 2025.
|
- Quyết định của UBND tỉnh (đối
với đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quản lý);
- Quyết định của UBND huyện,
thị xã thành phố (đối với đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện quản lý).
|
- Sở Tài chính (đối với đơn vị
sự nghiệp cấp tỉnh quản lý;
- UBND cấp huyện (đối với đơn
vị sự nghiệp công lập cấp huyện quản lý”.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Quý I/2022
|
37.
|
Thí điểm mở rộng cơ chế tự chủ
đối với lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
|
- Quyết định của UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- UBND cấp huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Các sở, ban, ngành.
|
Quý III/2022
|
VI
|
Xây
dựng và phát triển Chính quyền điện tử
|
38.
|
Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ
sung khung pháp lý của tỉnh trong xây dựng, phát triển Chính quyền số. Xây dựng
các chính sách, quy định pháp lý về phí, lệ phí nhằm khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Các sở, ban, ngành,
- UBND cấp huyện; UBND cấp
xã.
|
Thường xuyên
|
39.
|
Triển khai xây dựng Trung tâm
giám sát, điều hành đô thị thông minh của tỉnh (IOC); Tổng đài dịch vụ giải
đáp thông tin tỉnh Thanh Hóa (Tổng đài 1022).
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành.
|
Năm 2022
|
40.
|
Xây dựng mở rộng phần mềm
đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính; chấm điểm mức độ hoàn thành
nhiệm vụ; ứng dụng triển khai thực hiện đánh giá chỉ số cải cách hành chính
trên phần mềm đến cấp xã.
|
- Quyết định của UBND tỉnh.
- Báo cáo kết quả chấm điểm hằng
năm.
|
Sở Nội vụ.
|
- Sở Thông tin và Truyền
thông;
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
|
Quý IV/2021
|
41.
|
Duy trì và nâng cấp Hệ thống
thông tin báo cáo cấp tỉnh và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
Thường xuyên
|
42.
|
Xây dựng và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu đất đai; Quản lý, vận hành Trung tâm điều hành và lưu trữ, truyền
tin và kết nối dữ liệu quan trắc đối với các trạm quan trắc môi trường tự động
liên tục về nước biển, nước thải và khí thải của các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu ngành
Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo việc tiếp cận thông tin, dữ liệu cho các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND cấp huyện.
|
Năm 2022
|
43.
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu
thông tin tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Văn phòng UBND tỉnh.
|
- Sở Tư pháp;
- Cơ quan liên quan.
|
Quý II/2022
|
44.
|
Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu
trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
45.
|
Phát triển các hệ thống làm
việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước: ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các
công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big
Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ Chính quyền điện tử tại sở, ngành, địa phương.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Thông tin và Truyền thông.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp.
|
Thực hiện từ quý IV/2021
|
46.
|
Xây dựng Kế hoạch chỉnh lý
tài liệu lưu trữ toàn tỉnh.
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Chỉnh lý tài liệu: Các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện (thời gian thực hiện theo Kế hoạch của UBND tỉnh);
- Xây dựng Kế hoạch: Chi cục
Văn thư - Lưu trữ (Sở Nội vụ).
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp;
- Cơ quan liên quan.
|
- Trình UBND tỉnh Kế hoạch chỉnh lý tài liệu: Quý III/2021
- Hoàn thành việc chỉnh lý: đến năm 2025.
|
47.
|
Xây dựng Đề án số hóa tài liệu
tại kho lưu trữ của tỉnh
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Chi cục Văn thư - Lưu trữ (Sở
Nội vụ).
|
Cơ quan liên quan.
|
- Trình Đề án: quý II/2022;
- Hoàn thành việc số hóa: 31/12/2025.
|
48.
|
Triển khai áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2005 đến 100% UBND cấp xã
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
UBND cấp xã
|
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- UBND cấp huyện.
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
49.
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
|
- Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả thực hiện.
|
Sở Tư pháp
|
- UBND cấp huyện;
- UBND cấp xã.
|
Hoàn thành trong quý IV/2024
|
VII
|
Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp
|
50.
|
Công khai, minh bạch các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, công nghiệp, môi trường;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, các dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh
Thanh Hóa.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và
các KCN.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp.
|
Thường xuyên
|
51.
|
Cam kết trong việc hỗ trợ, tạo
điều kiện, giải quyết nhanh chóng thủ tục cấp phép đầu tư cho doanh nghiệp,
nhà đầu tư theo tiêu chí “3 không”.
|
Báo cáo kết quả thực hiện.
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp.
|
Các cơ quan liên quan.
|
Thường xuyên
|
52.
|
Tổ chức các hoạt động đối thoại
với doanh nghiệp; tiếp thu, giải đáp phản ánh, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc
trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
|
Kế hoạch thực hiện
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các cấp.
|
Các cơ quan liên quan.
|
Định kỳ hàng tháng
|