ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3739/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 22 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NHIỆM KỲ
2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 119/2020/QH14
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm mô hình chính quyền đô thị và
một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Nghị định số 34/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND thành phố tại Tờ trình số 32/VP-NC ngày 09 tháng 10 năm 2021 và ý kiến kết
luận tại phiên họp UBND thành phố ngày 12 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, các
thành viên UBND thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND
thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ
- TT Thành Ủy;
- TT HĐND thành phố;
- UBMTTQVN thành phố và các tổ chức CT-XH thành phố
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3739/QĐ-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc
làm việc, chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; cách thức, quy trình giải quyết
công việc của Ủy ban ban nhân dân (viết tắt là UBND) thành phố Đà Nẵng.
2. Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch
UBND thành phố, Các Ủy viên UBND thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND thành phố
chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của UBND thành phố
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; hoạt động
theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch
UBND thành phố.
2. Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố, của Nhân dân trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống lãng phí, thiếu trách nhiệm, quan liêu, cửa
quyền; chống tiêu cực, chống tham nhũng của cán bộ, công chức trong bộ máy
chính quyền các cấp.
3. Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng
đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm
chính, xuyên suốt. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao công việc phải chịu
trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Giải quyết công việc đúng phạm vi,
thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này. Bảo đảm phát huy
năng lực, sở trường và trách nhiệm của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp
công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương
hành chính; cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
6. Bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu
quả trong mọi hoạt động.
Điều 3. Hiệu quả
hoạt động của UBND thành phố
Hiệu quả hoạt động của UBND thành phố
được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể UBND thành phố, của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố, từng Ủy viên UBND thành phố và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố.
1. Các Ủy viên UBND thành phố phải sử
dụng đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình, phát huy tốt vai trò của các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố tham mưu giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực mình phụ trách, chỉ trình UBND thành phố hoặc Chủ tịch UBND thành phố
những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc những vấn đề có liên quan đến các thành viên
khác nhưng còn có ý kiến khác nhau.
Mỗi Ủy viên UBND thành phố chịu trách
nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Hội đồng nhân dân thành phố,
UBND thành phố và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của UBND thành phố trước Hội đồng nhân dân thành phố và các cơ quan Nhà nước
cấp trên.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
UBND thành phố hoạt động theo chế độ Thủ trưởng, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn
diện của UBND thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của
bộ, ngành Trung ương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của UBND thành phố
1. UBND thành phố thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định khác của
pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1, Điều 3
Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ
chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
thành phố Đà Nẵng. UBND thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số
các vấn đề được quy định tại Điều 42 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và những
vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND thành phố.
2. Cách thức giải quyết công việc của
UBND thành phố:
a) Thảo luận tập thể và biểu quyết tại
phiên họp UBND thành phố;
b) Gửi phiếu ghi ý kiến thành viên
UBND thành phố.
Điều 5. Phạm vi,
trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND thành phố
1. Chủ tịch UBND thành phố là người
lãnh đạo và điều hành công việc của UBND thành phố, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 43 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Khoản 2, Điều
3 Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm
tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển thành phố Đà Nẵng và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
2. Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp
chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND thành phố chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong thành
phố. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND thành phố có thể thành lập các tổ chức
tư vấn để giúp Chủ tịch UBND thành phố giải quyết công việc.
3. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền
cho 01 (một) Phó Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo công việc của UBND thành phố
khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Chánh Văn phòng UBND thành phố thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền, phân
công và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch UBND thành phố quyết định
phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND thành phố; đồng
thời có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND thành phố khi thấy
cần thiết.
5. Trong trường hợp vì tính chất quan
trọng, cấp bách của công việc (thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, cháy, nổ,
tai nạn nghiêm trọng ...), Chủ tịch UBND thành phố có thể trực tiếp chỉ đạo xử
lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch UBND thành phố và các công việc thuộc
nhiệm vụ, thẩm quyền của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố, Chủ tịch UBND quận, huyện.
Điều 6. Phạm vi,
trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND thành phố
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công, ủy quyền của Chủ tịch UBND thành phố và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND thành phố, trước pháp luật về những quyết định của mình; cùng các thành
viên khác của UBND thành phố chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
thành phố.
2. Tham gia đầy đủ các phiên họp của
UBND thành phố; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND thành phố.
3. Ký các quyết định, chỉ thị của Chủ
tịch UBND thành phố khi được Chủ tịch UBND thành phố ủy nhiệm.
4. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân
công, Phó Chủ tịch UBND thành phố được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND
thành phố khi giải quyết công việc. Phó Chủ tịch UBND thành phố có nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc UBND thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên
môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ
chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên
và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn, UBND quận, huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời
việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch
UBND thành phố biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát
sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những
vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo
cáo Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công
việc khác do Chủ tịch UBND thành phố giao.
đ) Những vấn đề Phó Chủ tịch UBND
thành phố phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND thành phố trước khi quyết định:
- Những vấn đề thuộc chủ trương, biện
pháp, quan trọng trong lĩnh vực phụ trách, cần phải báo cáo: các cơ quan Trung
ương; Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Bí thư Thành ủy;
Hội đồng nhân dân thành phố;
- Giải quyết những vấn đề quan trọng,
nhạy cảm, đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, thông tin dư luận, ... trên địa bàn
thành phố.
5. Trong phạm vi quyền hạn được giao,
các Phó Chủ tịch UBND thành phố chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên
quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối
hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì
xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định;
6. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn
đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp phụ trách,
những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó
Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố quyết định. Nếu vấn
đề thuộc thẩm quyền của UBND thành phố thì báo cáo Chủ tịch UBND thành phố để
đưa ra phiên họp UBND thành phố thảo luận, quyết định.
Điều 7. Phạm vi,
trách nhiệm giải quyết công việc của các Ủy viên UBND thành phố
1. Tham gia giải quyết các công việc
chung của tập thể UBND thành phố; cùng tập thể UBND thành phố quyết định các vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND thành phố; nghiên cứu, đề xuất với
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn
bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của UBND thành phố trong và ngoài lĩnh
vực mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch
UBND thành phố về các công việc của UBND thành phố và các công việc có liên
quan.
Thành viên UBND thành phố chịu trách
nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND
thành phố; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND thành phố; trả lời kịp thời các văn bản lấy biểu quyết theo quy định tại
Điều 21 Quy chế này. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền
và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND thành phố.
3. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ
sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ
trách của mình, thuộc phạm vi của UBND thành phố nếu được phân công; thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện
chương trình, kế hoạch và các quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực tế để
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
4. Mỗi thành viên UBND thành phố
thành phố phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị -
xã hội thành phố; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và
quy định có liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại,
trả lời các kiến nghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
và các tổ chức chính trị - xã hội thành phố về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình
phụ trách.
5. Không được nói và làm trái với các
quyết định của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố. Mọi sự vi phạm tùy theo
tính chất, mức độ sẽ được kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể UBND thành
phố.
6. Mỗi thành viên UBND thành phố có hộp
thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp,
trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan.
7. Ủy viên UBND thành phố là Chánh
Văn phòng UBND thành phố được UBND thành phố phân công là Người phát ngôn chính
thức về các vấn đề liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước của UBND thành phố.
Trong trường hợp cụ thể, được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố, Chánh Văn
phòng UBND thành phố có thể phân công cho Phó Chánh Văn phòng UBND thành phố thực
hiện quyền của Người phát ngôn UBND thành phố về các vấn đề liên quan đến lĩnh
vực được phân công phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
thành phố
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố,
Phó Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc
được ủy quyền, kể cả khi đã được phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ
quan Trung ương quản lý chuyên ngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ
và kiến nghị, đề xuất vướng mắc với cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ
trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND
thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách những việc vượt thẩm quyền hoặc
những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa
thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Chủ tịch UBND thành phố và thực hiện một số công việc cụ thể
theo phân công của Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ
trách và phân cấp của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp và UBND quận, huyện xử lý các vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền; Tăng cường sự phối hợp và quản lý thống nhất; chủ động, kịp
thời tham gia ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với các dự án, đề
án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà UBND thành phố giao;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng, trình UBND thành phố quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ
chức của cơ quan mình;
e) Thực hiện công tác cải cách hành
chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa
phương;
g) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Chủ
tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố. Trường hợp chậm hoặc chưa thực
hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do bằng văn bản. Khi có căn cứ là quyết định
đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố phải làm hết trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm
vụ được giao (kể cả các việc được ủy quyền), không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm,
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND
thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố phải tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với
đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị thuộc quyền quản lý.
7. Khi thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND thành phố cần trực tiếp báo cáo lãnh đạo UBND thành phố thì thực hiện
như sau:
a) Những vấn đề đăng ký báo cáo tập
thể lãnh đạo UBND thành phố thì có văn bản gửi Văn phòng UBND thành phố để báo
cáo Chủ tịch UBND thành phố. Khi Chủ tịch UBND thành phố cho ý kiến, Văn phòng
UBND thành phố có trách nhiệm đưa vào chương trình họp tập thể lãnh đạo UBND
thành phố và thông báo cho đơn vị đó biết để chuẩn bị;
b) Những vấn đề cần báo cáo trực tiếp
xin ý kiến Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách thì
đơn vị gửi văn bản để đăng ký đồng thời gửi Văn phòng UBND thành phố. Khi Chủ tịch
UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố cho ý kiến, Văn phòng UBND thành phố
tổ chức thực hiện;
c) Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp
các đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch UBND thành phố, các Phó Chủ tịch UBND
thành phố.
8. Trước khi thực hiện yêu cầu của
các cơ quan, tổ chức bên ngoài UBND thành phố về việc báo cáo, cung cấp thông
tin và tiến hành các công việc có liên quan đến thẩm quyền của UBND thành phố,
Chủ tịch UBND thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố phải báo cáo
và được sự đồng ý của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND thành phố
1. Chánh Văn phòng UBND thành phố chỉ
đạo Văn phòng UBND thành phố thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng
Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm, Chánh Văn phòng UBND thành phố tổng hợp tình hình, tóm tắt kết quả, báo
cáo Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố về những nội dung sau:
a) Kết quả lãnh đạo chỉ đạo của UBND
thành phố;
b) Kết quả chỉ đạo điều hành giải quyết
công việc của Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố, các ủy viên
UBND thành phố;
c) Kết quả công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quận,
huyện, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện các văn bản của UBND
thành phố, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND
thành phố.
Điều 10. Quan hệ
phối hợp công tác của UBND thành phố
1. Trong hoạt động của mình, UBND
thành phố phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các cơ quan có liên quan của Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội thành phố.
2. UBND thành phố giữ mối liên hệ thường
xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND thành phố,
Phó Chủ tịch UBND thành phố tham dự và chỉ đạo cơ quan chuyên môn cùng tham dự
các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương của Đại biểu
Quốc hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan.
3. UBND thành phố phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trong việc chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố, các báo cáo, đề án trình
Hội đồng nhân dân thành phố; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng
nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố.
4. UBND thành phố tạo điều kiện thuận
lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã
hội thành phố động viên Nhân dân tham gia và củng cố chính quyền nhân dân, tổ
chức thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối
với hoạt động của UBND thành phố.
UBND thành phố và các thành viên UBND
thành phố có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội thành
phố về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội thành phố; Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và người đứng đầu tổ chức chính trị xã
hội ở thành phố được mời tham dự các phiên họp UBND thành phố khi bàn về các vấn
đề có liên quan. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, UBND thành phố thông báo tình
hình kinh tế xã hội của thành phố với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
5. UBND thành phố phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân thành phố trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính,
tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; Chánh án Tòa án nhân dân thành phố,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố được mời tham dự phiên họp UBND
thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa Chủ tịch UBND thành phố với các Phó Chủ UBND thành phố và giữa
các Phó Chủ tịch UBND thành phố với nhau
1. Ngoài lĩnh vực được phân công phụ
trách, khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới nảy sinh, Chủ tịch
UBND thành phố phân công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch UBND thành phố thực hiện
các công việc, phụ trách một số chuyên đề công tác của UBND thành phố.
2. Các Phó Chủ tịch UBND thành phố phải
chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công việc theo nguyên tắc
sau:
a) Những công việc thuộc lĩnh vực do
Phó Chủ tịch UBND thành phố nào phụ trách thì Phó Chủ tịch UBND thành phố đó chịu
trách nhiệm giải quyết;
b) Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ
trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm cho ý kiến, quan điểm cụ thể trước
khi đưa ra báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND thành phố hoặc tập thể UBND thành
phố;
c) Trong quá trình làm việc, kiểm tra
công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn đề
cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn vị đó xin ý kiến cần giải
quyết ngay thì Phó Chủ tịch UBND thành phố được quyền chỉ đạo giải quyết theo
đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy, UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, sau đó trao đổi lại để Phó Chủ tịch UBND
thành phố phụ trách lĩnh vực đó biết để giải quyết tiếp; nếu có ý kiến giải quyết
khác nhau thì Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách lĩnh vực đó báo cáo Chủ tịch
UBND thành phố quyết định. Trường hợp vấn đề đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh
vực mình phụ trách, không cấp bách thì yêu cầu đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực
tiếp báo cáo Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách lĩnh vực cần xin ý kiến chỉ
đạo giải quyết.
3. Khi Chủ tịch UBND thành phố điều
chỉnh sự phân công nhiệm vụ giữa các Phó Chủ tịch UBND thành phố thì các Phó Chủ
tịch UBND thành phố phải bàn giao nội dung công việc hồ sơ tài liệu liên quan
cho nhau bằng biên bản và báo cáo Chủ tịch UBND thành phố bằng văn bản.
Điều 12. Quan hệ
công tác giữa người đứng đầu các cơ quan đơn vị thuộc UBND thành phố
1. Quan hệ giữa người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc UBND thành phố là quan hệ phối hợp và cộng tác dưới sự chỉ đạo
điều hành tập trung thống nhất của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND thành phố khi chủ trì giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình
có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của cơ quan khác phải hỏi ý kiến của người
đứng đầu cơ quan đó. Việc xin ý kiến được thực hiện bằng một trong hai hình thức:
mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc gửi lấy ý kiến bằng văn bản.
a) Khi được mời họp để lấy ý kiến,
người đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý
kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan. Nội dung cuộc họp phải
được lập thành biên bản.
b) Khi hỏi ý kiến cơ quan chuyên
ngành bằng hình thức văn bản, cơ quan chủ trì phải có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin, tài liệu kèm theo.
c) Đối với những vấn đề mà pháp luật
không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ quan được hỏi ý
kiến phải trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn do cơ quan chủ trì hỏi đề nghị,
nội dung trả lời phải có quan điểm, chính kiến cụ thể và chịu trách nhiệm về nội
dung trả lời. Nếu quá thời hạn, các cơ quan không có ý kiến
thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.
d) Đối với những nội dung công việc cần
thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND thành phố, theo chức năng nhiệm vụ, người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng trình UBND thành phố quy trình liên thông phối
hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành chính.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc
UBND thành phố được phân công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề
án, dự án, văn bản phải chịu trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo
đúng quy định, bảo đảm chất lượng và thời hạn quy định. Trường hợp các cơ quan,
đơn vị thuộc UBND thành phố không gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời ảnh hưởng
đến chất lượng, tiến độ trình UBND thành phố thì cơ quan, đơn vị chủ trì có văn
bản kịp thời báo cáo UBND thành phố để chỉ đạo.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công làm nhiệm vụ chủ trì phải chủ động làm
việc với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố xem xét
quyết định.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG
TÁC CỦA UBND THÀNH PHỐ
Điều 13. Các loại
Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm hai
phần:
a) Phần một thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND thành phố trên tất cả các lĩnh vực
công tác;
b) Phần hai bao gồm nội dung các
phiên họp thường kỳ của UBND thành phố và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND thành
phố trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm:
nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND thành phố và danh mục báo cáo, đề án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch
UBND thành phố trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm:
nội dung phiên họp thường kỳ của UBND thành phố và danh mục các báo cáo, đề án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND
thành phố trong tháng.
4. Lịch công tác tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND thành phố bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Điều 14. Trình tự
xây dựng Chương trình công tác của UBND thành phố
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11
hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND thành phố danh mục những đề án, dự thảo
văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND thành phố trong năm tới. Danh mục phải thể
hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định
(UBND, Chủ tịch UBND), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng UBND thành phố tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND thành phố; chậm nhất vào
ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND thành phố,
các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND thành phố
để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định việc trình
UBND thành phố thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 (mười)
ngày làm việc, kể từ ngày UBND thành phố thông qua chương trình công tác năm,
Văn phòng UBND thành phố trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc ban hành
và gửi các thành viên UBND thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên
quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các
cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát
lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND thành phố vào quý tiếp theo đã ghi
trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương
trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối
quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND thành phố.
b) Văn phòng UBND thành phố tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND thành phố (các vấn đề được
chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi
chương trình công tác quý sau cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào
tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những
vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản
đề nghị phải gửi Văn phòng UBND thành phố chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng UBND thành phố tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND thành phố, có phân theo
các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND thành phố
quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND thành phố phải gửi chương
trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Lịch công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và
chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố
dự thảo lịch công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất
vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố để giải quyết công việc
trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND thành phố, chậm nhất vào
thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng UBND thành phố phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân thành phố để xây dựng chương trình công tác của UBND thành phố, của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố.
6. Việc điều chỉnh chương trình công
tác của UBND thành phố do Chủ tịch UBND thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị
của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của
UBND thành phố.
Văn phòng UBND thành phố là cơ quan
quản lý chương trình công tác của UBND thành phố, có trách nhiệm tham mưu cho
UBND thành phố trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác của UBND thành phố. Khi có sự điều chỉnh chương trình
công tác, Văn phòng UBND thành phố phải thông báo kịp thời cho các thành viên
UBND thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan biết.
Điều 15. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm,
các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong
chương trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND thành phố tiến độ, kết quả
xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề
án, công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ
sung các đề án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND thành phố giúp UBND
thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của
các cơ quan chuyên môn, UBND quận, huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ
sáu tháng và năm, báo cáo UBND thành phố kết quả việc thực hiện chương trình
công tác UBND thành phố.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA
UBND THÀNH PHỐ
Điều 16. Phiên họp
UBND thành phố
1. UBND thành phố họp thường kỳ mỗi
tháng một lần.
2. UBND thành phố họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch UBND thành phố quyết định;
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên UBND thành phố.
3. Phiên họp UBND thành phố chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND thành phố tham dự.
Thành viên UBND thành phố có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND thành phố, nếu vắng mặt phải báo cáo và được
Chủ tịch UBND thành phố đồng ý.
Điều 17. Công
tác chuẩn bị phiên họp UBND thành phố
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định
cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiến
độ chuẩn bị các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì hoặc những vấn đề phát
sinh cần báo cáo tại phiên họp UBND thành phố để đăng ký đưa vào nội dung phiên
họp (thông qua Văn phòng UBND thành phố) chậm nhất vào ngày 20 tháng trước.
3. Văn phòng UBND thành phố có trách
nhiệm:
a) Dự kiến nội dung, chương trình, thời
gian, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
b) Thẩm tra về trình tự, thủ tục hồ
sơ và tham mưu tổng hợp về nội dung trình tại phiên họp UBND thành phố;
c) Chánh Văn phòng UBND thành phố ký
giấy mời họp UBND thành phố;
d) Gửi giấy mời, chương trình, tài liệu
họp đến các thành viên UBND thành phố chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước
ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
Điều 18. Trách
nhiệm chủ tọa phiên họp UBND thành phố
1. Chủ tịch UBND thành phố chủ tọa
phiên họp UBND thành phố, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy
định về phiên họp. Khi Chủ tịch UBND thành phố vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND
thành phố được Chủ tịch UBND thành phố phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch UBND thành phố hoặc Phó
Chủ tịch UBND thành phố theo phân công của Chủ tịch UBND thành phố chủ trì việc
thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp UBND thành phố.
Điều 19. Khách mời
tham dự phiên họp UBND thành phố
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
được mời tham dự phiên họp UBND thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại
diện các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, Chánh án Tòa án nhân dân thành phố,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố được mời tham dự phiên họp UBND
thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện
Hòa Vang và Chủ tịch UBND quận, huyện, phường, xã và các đại biểu khác được mời
tham dự phiên họp UBND thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 20. Biểu
quyết tại phiên họp UBND thành phố
1. UBND thành phố quyết định các vấn
đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND thành phố có quyền
biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. UBND thành phố quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của UBND thành phố phải
được quá nửa tổng số thành viên UBND thành phố biểu quyết tán thành. Trường hợp
số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu
quyết của Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 21. Biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc biểu quyết của thành
viên UBND thành phố bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến (bằng văn bản giấy hoặc
phần mềm lấy ý kiến thành viên UBND thành phố). Nếu quá thời hạn, các Ủy viên
UBND thành phố không gửi lại phiếu ghi ý kiến thì coi như đồng ý với vấn đề lấy
ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 20 của Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND thành phố phải thông
báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND
thành phố gần nhất.
Điều 22. Biên bản
phiên họp UBND thành phố
Các phiên họp UBND thành phố được Văn
phòng UBND thành phố lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các
ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên
họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 23. Thông
tin về kết quả phiên họp UBND thành phố
1. Kết quả phiên họp UBND thành phố
phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ;
b) Thường trực Thành ủy, Thường trực
Hội đồng nhân dân thành phố, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội thành phố;
c) Các thành viên UBND thành phố;
d) Chủ tịch UBND quận, huyện;
đ) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp UBND
thành phố liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, UBND thành phố
có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
Điều 24. Cách thức
giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ,
tài liệu trình của cơ quan chuyên môn, UBND quận huyện và
Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng UBND thành phố trình; chương
trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ
quan chuyên môn, UBND quận, huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc
thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại
địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp
chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực, địa phương.
5. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND thành phố có trách nhiệm thông báo cho nhau những
vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của
Phó Chủ tịch khác.
Điều 25. Trách
nhiệm trong việc chủ trì đề án, công việc
1. Đối với các đề án xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND
thành phố:
a) Người đứng đầu cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động tiến hành đầy đủ các
thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến
của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính; giải trình tiếp thu ý kiến của
cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên UBND thành phố để hoàn chỉnh dự thảo đề
án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình (trong nội
dung tờ trình phải có quan điểm đề xuất cụ thể, rõ ràng) và ký nháy vào dự thảo
văn bản để trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, chịu trách nhiệm về
thời hạn trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;
b) Người đứng đầu các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề nghị của cơ quan
chủ trì đề án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham
gia xây dựng đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ quan
trong quá trình tham gia xây dựng đề án;
c) Cơ quan được phân công thẩm định cử
người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề
án, văn bản trước khi người đứng đầu cơ quan chủ trì chính thức ký trình UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố. Thời hạn thẩm định không được vượt quá thời
hạn cho phép;
d) Văn phòng UBND thành phố theo dõi
trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì,
đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn
bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện
nhiệm vụ, trực tiếp kiểm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng hợp về nội
dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
UBND thành phố về các đề án trình UBND thành phố;
2. Đối với việc chuẩn bị các đề án là
văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố, thủ tục chuẩn bị phải thực hiện
theo quy phạm quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đối với các công việc thường xuyên
khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại Khoản 1 Điều này):
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
thành phố chỉ trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố giải quyết các công
việc đúng quyền hạn và trách nhiệm của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
Văn bản, tờ trình phải có quan điểm rõ ràng, cụ thể, đầy đủ về hình thức và nội
dung, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan và dự thảo văn bản trình UBND thành phố,
Chủ tịch UBND thành phố ký ban hành có ký nháy của đơn vị;
b) Văn phòng UBND thành phố chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
và dự thảo văn bản cần ban hành để trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
quyết định khi đã đủ thủ tục theo quy định tại Điều 30 Quy chế này.
Điều 26. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND thành phố trong việc xử lý hồ sơ trình của các cơ
quan, đơn vị
1. Văn phòng UBND thành phố chỉ trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của
UBND thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố nêu tại Điều 4, Điều 5 và
Điều 6 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 30 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan, đơn vị trình UBND thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố, Văn
phòng UBND thành phố có nhiệm vụ kiểm tra tra hồ sơ về trình tự thủ tục, thể thức,
hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND thành phố.
a) Kiểm tra về thủ tục, thể thức, kỹ
thuật trình bày dự thảo: Nếu hồ sơ trình, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo
không đúng quy định thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng UBND thành phố trả lại hồ sơ và yêu cầu cơ
quan trình bổ sung đủ hồ sơ, hoàn chỉnh lại dự thảo. Thời gian xử lý, giải quyết
công việc được tính từ khi cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh, gửi lại đầy đủ hồ sơ
theo quy định.
b) Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND thành phố phải kiểm tra xong hồ
sơ. Nếu hồ sơ trình được chuẩn bị đúng yêu cầu, phạm vi quy định và đúng thủ tục
pháp lý, Văn phòng UBND thành phố tiến hành tham mưu tổng hợp về nội dung, hoàn
chỉnh phiếu trình. Ý kiến tổng hợp của Văn phòng UBND thành phố thể hiện trong
phiếu trình hoặc văn bản riêng, trong đó nhận xét rõ về trình tự, thủ tục, nội
dung đề án, văn bản, thủ tục, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan
thẩm định và các cơ quan có liên quan; đề xuất một trong các phương án:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký
ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố).
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành
viên UBND thành phố đối với việc thuộc thẩm quyền UBND thành phố khi mà dự thảo
đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp UBND thành
phố hoặc cuộc họp của Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố để
cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan
thẩm định và các cơ quan liên quan.
c) Trong quá trình xử lý, nếu đề án,
dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, Văn phòng UBND thành phố có thể chủ trì họp
với các cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình.
d) Văn phòng UBND thành phố thống kê
số lượng hồ sơ trả lại trong năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điểm
a, Khoản 2 Điều này để làm cơ sở đánh giá chất lượng công tác tham mưu và xếp
loại thi đua cuối năm đối với cơ quan, đơn vị.
3. Văn phòng UBND thành phố chịu
trách nhiệm về ý kiến kiểm tra, tổng hợp của mình, không phải chịu trách nhiệm
về nội dung dự thảo văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa
chữa vào văn bản đó.
4. Khi Chủ tịch UBND thành phố, Phó
Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì
Văn phòng UBND thành phố thông báo cho cơ quan chủ trì thực hiện biết lý do và
đề nghị đơn vị hoàn thiện, trình lại.
5. Đối với các công việc cấp bách, cần
xử lý gấp, Văn phòng UBND thành phố thực hiện trình hồ sơ trong thời gian nhanh
nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây. Sau khi xử
lý, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy
định.
Điều 27. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình
của Văn phòng UBND thành phố và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
thành phố có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND thành phố.
3. Đối với các nội dung trình là các
đề án và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố có thể
yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi
quyết định. Văn phòng UBND thành phố thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình chuẩn
bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND thành phố, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch quyết định:
a) Cho trình đề án, văn bản ra phiên
họp UBND thành phố; căn cứ ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND thành phố, Văn
phòng UBND thành phố thông báo cho thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị báo cáo
tóm tắt và tài liệu để trình bày tại phiên họp UBND thành phố;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
đề án, văn bản chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND thành phố; căn cứ ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố thông báo
cho thủ trưởng cơ quan hoàn chỉnh dự thảo để trình lại trong thời gian sớm nhất;
c) Cho phép gửi phiếu ghi ý kiến để lấy
ý kiến các thành viên UBND thành phố theo quy định tại Điều 21 Quy chế này; Văn
phòng UBND thành phố gửi văn bản lấy ý kiến và tổng hợp kết quả báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố phụ trách xem xét, quyết định.
Điều 28. Tổ chức
các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố để xử lý công
việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố
tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp
bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy
định sau:
a) Văn phòng UBND thành phố dự kiến nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên
quan chuẩn bị các đề án trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố, Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm: gửi giấy
mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều
kiện phục vụ; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp
ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị
báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của
Văn phòng UBND thành phố; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến
nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố hoàn chỉnh
hồ sơ văn bản và dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
thành phố;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề
liên quan (Không phân công người không phụ trách công việc liên quan đến nội
dung cuộc họp tham dự);
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công
việc;
e) Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND thành phố.
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những
vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố xét thấy cần phải trao đổi tập
thể lãnh đạo UBND thành phố.
b) Chủ tịch UBND thành phố quyết định
ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch UBND quận,
huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
c) Chủ tịch UBND thành phố chủ trì họp
giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch do Chủ tịch ủy quyền chủ trì họp giao
ban.
d) Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND quận, huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch
UBND thành phố họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND quận, huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và ngân sách của thành phố, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và thực hiện Quy chế làm việc của UBND thành
phố;
b) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND thành
phố triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND một số quận, huyện
họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
c) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc
với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND quận, huyện thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo
điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố có các cuộc họp chuyên đề, đột
xuất khác.
Điều 29. Tổ chức
họp của các cơ quan chuyên môn và UBND quận, huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch
dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có quyền quyết định tổ chức các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về
chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm
theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và UBND thành phố.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố, UBND quận, huyện khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của
nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện, phải báo cáo
xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND thành phố về nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố, UBND quận, huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
thành phố dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND
thành phố để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công
chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng
UBND trực tiếp báo cáo và chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch UBND quận, huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo, làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố, trừ trường hợp được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 30. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản trình UBND, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND
thành phố. Trường hợp công chức Văn phòng UBND thành phố nhận trực tiếp thì phải
chuyển lại cho bộ phận văn thư Văn phòng UBND thành phố để làm thủ tục vào sổ.
Việc phát, chuyển văn bản phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND thành phố
trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền.
2. Các văn bản của các cơ quan chuyên
môn, UBND quận, huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND thành phố,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố phải do cấp trường (hoặc ủy quyền cho cấp
phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. Việc ủy quyền này được báo cáo bằng văn bản
cho UBND thành phố.
3. Trường hợp nội dung trình có liên
quan đến chức năng của các cơ quan khác thì trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan
liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan
chưa có ý kiến.
4. Văn phòng UBND thành phố không được
trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố:
a) Những việc không do Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, người
đứng đầu tổ chức, đoàn thể thành phố hoặc cấp Phó được ủy quyền ký trình.
b) Những vấn đề mà nội dung thuộc thẩm
quyền giải quyết của các thành viên UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, đơn vị thuộc UBND thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện đã được phân
công, phân cấp quản lý;
c) Những việc do Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện, các tổ chức, đoàn thể
thành phố trình có liên quan đến cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố,
UBND quận, huyện khác mà không có ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó, trừ trường
hợp cơ quan trình hồ sơ đã có văn bản xin ý kiến cơ quan liên quan nhưng không
nhận được văn bản trả lời.
d) Văn bản trình không đúng hình thức,
thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo quy định của Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Văn bản
trình không có quan điểm tham mưu đề xuất cụ thể, rõ ràng; cơ quan trình không
kèm theo dự thảo và ký nháy được quy định tại Khoản 6, Điều này.
5. Các văn bản trình giải quyết công
việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý.
Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi
tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
6. Cơ quan, đơn vị chuyên môn trình dự
thảo văn bản phải chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố
về nội dung văn bản trình ký và phải ký nháy vào ngay sau phần kết thúc nội
dung văn bản (sau dấu ./.); trong trường hợp cần thiết phải ký từng trang văn bản
thì có thể ký nháy sau dòng cuối cùng của trang văn bản. Đối với văn bản do nhiều
cơ quan, đơn vị phối hợp trình thì dự thảo chỉ thể hiện một chữ ký nháy của
Lãnh đạo cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì.
Tại phần ký hiệu của dự thảo văn bản
do các cơ quan, đơn vị chuyên môn trình phải viết chữ viết tắt tên cơ quan, đơn
vị chuyên môn đã soạn thảo văn bản đó, không được lấy viết tắt tên Văn phòng hoặc
các phòng chuyên môn của Văn phòng UBND thành phố.
Trong trường hợp những vấn đề do Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố yêu cầu cơ quan, đơn vị chuyên môn soạn thảo
và trình trực tiếp, không thông qua Văn phòng UBND thành phố thì cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, hình thức, thể thức văn bản trình ký.
7. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND thành phố, thủ tục gửi văn bản đến
UBND thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn
thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi văn bản của cơ
quan, tổ chức nước ngoài đến UBND thành phố có thể thực hiện theo thông lệ quốc
tế.
Điều 31. Hồ sơ
trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND thành phố, trình đích danh Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND thành phố có thẩm quyền giải quyết công việc.
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên theo dõi (bao gồm cả lãnh đạo Phòng); ý kiến và chữ ký của lãnh đạo
Văn phòng UBND thành phố.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình UBND, Chủ tịch
UBND thành phố ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình
về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 32. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND thành phố ký:
a) Thay mặt UBND thành phố đối với
các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định thuộc thẩm quyền của UBND thành
phố;
b) Các văn bản trình gửi, báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố;
c) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND thành phố, các báo cáo (tháng, quý, 06 tháng, năm, các
chuyên đề công việc lớn), chương trình công tác (tháng, quý, 06 tháng, năm, các
chuyên đề công việc), kế hoạch lớn, dự án, đề án thuộc thẩm quyền của UBND
thành phố;
d) Các văn bản để quyết định những vấn
đề về chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có
văn bản quy định; những vấn đề mới phát sinh; những vấn đề nhạy cảm, đột xuất xảy
ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng, ngoại giao,... trên địa bàn;
đ) Các văn bản để quyết định, chỉ đạo,
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND thành phố trực tiếp phụ
trách;
e) Các văn bản để giải quyết những vấn
đề quan trọng khác.
2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ tịch
UBND thành phố một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND thành phố về chỉ đạo
các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân thành phố, UBND, Chủ tịch
UBND thành phố; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch
UBND thành phố phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch
UBND thành phố.
Các văn bản trên được phát hành và gửi
Chủ tịch UBND thành phố để báo cáo.
3. Ủy viên UBND thành phố, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND thành phố ký một số văn bản hành
chính khi được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản
và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người khác ký.
Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện
theo thể thức và đóng dấu của UBND thành phố.
4. Chánh Văn phòng UBND thành phố
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký
thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo về ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND thành phố chủ trì;
b) Văn bản thông báo về kết quả xử lý
các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố để các cơ quan
liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quyết định của
Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 33. Phát
hành, công bố các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND thành phố
1. Văn phòng UBND thành phố chịu
trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND thành phố kể từ ngày
văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND, Chủ tịch
UBND thành phố ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở
các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của UBND
thành phố và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc
danh mục bí mật Nhà nước).
Văn phòng UBND thành phố gửi lập thời,
chính xác và đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do UBND thành phố ban hành
(gửi bản giấy và bản điện tử) cho Sở Tư pháp để thực hiện
việc cập nhật văn bản theo đúng quy định tại Điều 16 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Chánh Văn phòng UBND thành phố tổ
chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào
mạng tin học của UBND thành phố; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công
báo theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Triển
khai văn bản của UBND thành phố
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, đơn
vị thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND thành phố, Chủ
tịch UBND thành phố trong toàn ngành hoặc địa phương mình. Khi thực hiện các chủ
trương của UBND thành phố, nếu gặp khó khăn trở ngại hoặc phát hiện vấn đề nào
cần xem xét, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
2. Các văn bản do Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện ban hành để hướng dẫn
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố đều phải gửi đến Văn
phòng UBND thành phố và Sở Tư pháp để kiểm tra, theo dõi.
Điều 35. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND thành
phố:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do UBND thành phố ban hành; phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực
tế để kiến nghị UBND thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của UBND quận, huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 36. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế
hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản
kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai
phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 37. Phạm vi
kiểm tra
1. UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố kiểm tra toàn diện việc thi hành nội dung các văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân dân thành phố,
UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch UBND thành phố và việc thực
hiện các công việc đã giao cho các sở, ngành, địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch UBND thành phố
giúp Chủ tịch UBND thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc
nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch UBND thành phố phân
công; các thành viên UBND thành phố khác kiểm tra việc thi hành các văn bản và
công việc theo sự phân công của Chủ tịch UBND thành phố.
3. Giao Văn phòng UBND thành phố là
cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ do UBND thành phố, Chủ tịch UBND
thành phố giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố, Chủ tịch
UBND thành phố, bao gồm: nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải
báo cáo hoặc phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn
nhất định; nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo
cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn
phải thực hiện. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố, các Phó
Chủ tịch UBND thành phố để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất
theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND thành phố giúp Chủ tịch UBND thành phố, các Phó Chủ tịch UBND thành
phố kiểm tra việc thực hiện nội dung các văn bản và công việc ở các lĩnh vực, địa
bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố, các Phó Chủ
tịch UBND thành phố việc thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất
theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
Điều 38. Phương
thức kiểm tra
1. Chủ tịch UBND thành phố, Phó Chủ tịch
UBND thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố thực hiện
kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành nội dung tại
các văn bản, công việc trong phạm vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch UBND thành phố phân công
thành viên UBND thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn của UBND thành phố chủ
trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện nội
dung văn bản, sự chỉ đạo, điều hành và các công việc được giao.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn và UBND quận,
huyện.
4. Văn phòng UBND thành phố giúp
UBND, Chủ tịch UBND thành phố kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND, Chủ
tịch UBND thành phố đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND
quận, huyện và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. UBND thành phố quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết.
Điều 39. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện báo cáo Chủ tịch UBND thành
phố tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản
lý.
3. Văn phòng UBND thành phố tổng hợp
chung, báo cáo UBND thành phố tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại
phiên họp thường kỳ của UBND thành phố vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 40. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND quận, huyện, người đứng đầu các cơ
quan, đoàn thể cấp thành phố;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch UBND quận, huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp thành phố
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp khách phải có
công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố ít nhất 02 ngày làm
việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung,
hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các
hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa
bàn thành phố và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với
Văn phòng UBND thành phố chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết
quả tốt.
3. Văn phòng UBND thành phố có nhiệm
vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời
ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố cho các cơ quan liên quan
biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội
dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các
công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 41. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành
phố tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc
(chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương,
đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong thành phố và các đề nghị trực tiếp của
khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố.
2. Các cơ quan, tổ chức trong thành
phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình phải có văn bản đề nghị nêu rõ mục
đích, nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần, thông tin về đối tác, các đề
xuất, kiến nghị và các vấn đề liên quan gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
thành phố, đồng thời thông báo cho Sở Ngoại vụ để quản lý và phối hợp ít nhất
05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND thành phố thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều 40 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong thành phố có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp, nhưng phải báo cáo UBND thành phố
(thông qua Sở Ngoại vụ) bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và chương
trình làm việc trước khi tiếp khách hoặc xin ý kiến UBND thành phố (thông qua Sở
Ngoại vụ) bằng văn bản đối với các trường hợp phải xin ý kiến theo quy định trước
khi tiếp khách.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức trong thành phố thực hiện đúng đường lối, chính sách đối
ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức,
tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng UBND thành phố chuẩn bị
nội dung, hậu cần, lễ tân theo phân công.
Điều 42. Chế độ
đi công tác
1. Thành viên UBND thành phố hàng
tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó
khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ
chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể
báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND thành phố đi công
tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa
phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 (bảy) ngày phải báo cáo Chủ tịch
UBND thành phố và giới thiệu người cử thay thế xử lý công việc trong thời gian
vắng mặt.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
thành phố và UBND thành phố họp, các thành viên UBND thành phố không bố trí đi
công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND thành phố đồng ý.
4. Thành viên UBND thành phố, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện khi đi công
tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND thành phố.
5. Các thành viên UBND thành phố, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện đi
công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND thành phố, khi về phải
kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND phụ trách
lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND thành phố có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong thành phố của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan
biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND thành phố;
b) Giúp Chủ tịch UBND thành phố tổng
hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên UBND thành phố để bảo
đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các thành viên UBND thành phố, báo cáo UBND thành phố trong phiên họp UBND
thành phố vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 43. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND thành phố
1. Chỉ đạo Thanh tra thành phố, Chánh
Văn phòng UBND thành phố và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố, Chủ tịch UBND quận, huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh
tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Định kỳ, Chủ tịch
UBND thành phố họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để
giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND thành phố chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt,
đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND thành phố phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân thành phố trong công tác tổ chức tiếp công dân. Chủ tịch UBND thành phố
trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở của Ban Tiếp công dân thành phố ít nhất 01
ngày trong 01 tháng.
4. Căn cứ nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch,
Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc phân công cho Phó Chủ tịch thực hiện việc
đối thoại, tiếp công dân (trong trường hợp cần thiết) và ủy quyền đại diện tham
gia tố tụng trong các vụ án hành chính.
Điều 44. Trách
nhiệm của thành viên UBND thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình, các thành viên UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các
cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ
việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 45. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra thành phố
1. Giúp Chủ tịch UBND thành phố tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND thành phố.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND thành phố khi được giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND
quận, huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND thành
phố xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện tiến
hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp
UBND thành phố về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục,
kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 46. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng UBND thành phố
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu để Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện trong việc thực hiện quyết định,
chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố trong lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 47. Trách
nhiệm của Trưởng ban Ban tiếp công dân thành phố
1. Là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề
xuất xử lý bước đầu đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi
Chủ tịch UBND thành phố theo quy định.
2. Tổ chức và bố trí lịch để Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng
và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ kiến nghị, phản ánh khiếu nại, tố
cáo trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tiếp công dân tại trụ sở Ban Tiếp
công dân thành phố.
4. Dự thảo nội dung kết luận, chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết
luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố tại các buổi tiếp công
dân đến các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện.
5. Định kỳ hàng tháng, Ban Tiếp công
dân thành phố báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố về tình hình tiếp
công dân và giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo tại trụ sở Ban Tiếp
công dân thành phố, tiếp nhận thông tin của Thanh tra thành phố về tiến độ thi
hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật trên
địa bàn thành phố, tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố.
6. Theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân thực hiện những kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố
trong các buổi tiếp công dân và các cuộc họp giải quyết kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo.
7. Cung cấp, báo cáo thông tin về
tình hình tiếp công dân, xử lý đơn thu về Thanh tra thành phố để tổng hợp, báo
cáo chung trên địa bàn thành phố.
Điều 48. Tổ chức
tiếp dân
UBND thành phố tiếp dân tại Trụ sở
Ban Tiếp công dân thành phố hoặc tại Trụ sở UBND thành phố; bố trí cán bộ có đủ
trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Ban Tiếp công dân thành phố chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp
công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của thành phố; tổ chức
thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 49. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND
thành phố:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương và Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành
phố; đồng thời, gửi các thành viên UBND thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND
thành phố báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND thành phố, tình
hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Thành ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, thành viên UBND thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND thành phố:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố bao gồm: các vấn
đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố và các thông tin nổi bật trong
tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành
phố; tham dự các cuộc họp hội ý của Thường trực Thành ủy và giao ban của Thường
trực Hội đồng nhân dân thành phố;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của UBND và Chủ tịch UBND thành phố;
d) Giúp UBND, Chủ tịch UBND thành phố
biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ);
báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học
của UBND thành phố các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông
tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của
UBND thành phố theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành phố;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND thành phố xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa
phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
thành phố.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và Chủ tịch UBND quận, huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông
tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn
ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND thành phố các
báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất
và báo cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ
tịch UBND thành phố quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông
tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND
thành phố trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND thành phố;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với
các cơ quan chuyên môn khác và UBND quận, huyện về các thông tin có liên quan.
Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ
quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và
trình tại phiên họp thường kỳ của UBND thành phố báo cáo về tình hình kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh hàng quý, 06 tháng, cả năm.
Điều 50. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND thành phố:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho
nhân dân thông qua các báo cáo của UBND thành phố trước Hội đồng nhân dân thành
phố, Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử
tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; trả lời phỏng
vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động
của UBND thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố và về các chế độ,
chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND, Chủ tịch UBND thành phố về việc
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
UBND thành phố:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND thành phố;
b) Là người phát ngôn của UBND thành
phố, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng về hoạt động UBND,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND thành phố, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND thành phố ban
hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện đẩy mạnh ứng
dụng tin học trong công tác thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa
tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc
tế.
3. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện;
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự
kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND thành phố; đưa tin để
cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ
quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục
bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu
và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 51. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản trên đây phải được
đăng trên mạng tin học diện rộng của UBND thành phố;
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND thành phố đã ban hành;
b) Các văn bản về chính sách, pháp luật
mới, các dự thảo văn bản do UBND thành phố, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND thành phố chỉ định.
2. Văn phòng UBND thành phố có trách
nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo
UBND thành phố.
3. Các cơ quan, đơn vị trong mạng tin
học của UBND thành phố phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của UBND thành phố theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin
trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin
do UBND gửi để quán triệt và thực hiện.
Điều 52. Kinh
phí bảo đảm cho hoạt động của UBND thành phố
Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của
UBND thành phố theo quy định tại Quy chế này được bố trí vào nguồn kinh phí
không thực hiện tự chủ của Văn phòng UBND thành phố.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 53. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các thành viên UBND thành phố, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ
chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND thành phố để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.