ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công
tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức; Nghị định 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007;
Căn cứ Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2013 của liên Bộ: Tài chính, Nội vụ
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán
trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán Nhà nước;
Căn cứ Quy định số 11-QĐ/TU
ngày 02/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lai Châu về phân cấp quản lý cán bộ
và Quy chế số 04-QC/TU ngày 02/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về bổ nhiệm
cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số
27/2015/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về ban hành
Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức,
viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; người đứng đầu
tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch các tổ chức hội; Giám đốc các Quỹ; người quản lý
Công ty có vốn nhà nước; Thủ trưởng các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh Lai Châu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC THUỘC UBND TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các đơn vị thuộc
UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
các tổ chức thuộc các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các hội, quỹ,
tổ chức phi chính phủ; doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; một số đơn vị ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lai châu;
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (gọi chung là cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên) trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập nhà nước, tổ chức hội, quỹ trong tỉnh;
3. Người đại diện quản lý phần vốn
của Nhà nước, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty có vốn nhà nước;
Chủ tịch, Giám đốc và Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội, quỹ trong tỉnh;
4. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị ngành dọc Trung ương quản lý, đại diện tổ chức phi chính phủ, hội,
quỹ của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Lai châu.
Điều 2.
Nguyên tắc phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ đi đôi với phát
huy trách nhiệm, tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập nhà nước, tổ chức hội, quỹ; công tác tổ chức, cán bộ của các
doanh nghiệp Nhà nước, một số đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi tắt là công tác tổ chức, cán bộ);
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc đối
tượng quy định tại Điều 1 được quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền theo
quy định tại văn bản này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan cấp trên
về quyết định của mình; nghiêm cấm gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực đối với tổ
chức, cơ quan và đối với cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc báo cáo với
cơ quan quản lý và cấp có thẩm quyền theo quy định.
Các nội dung không thuộc thẩm quyền
được phân cấp tại quy định này, phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý
1. Công tác tổ chức bộ máy
a) Thành lập; sáp nhập; chia,
tách; giải thể; đổi tên; hợp nhất, chuyển đổi, đình chỉ, tạm đình chỉ, đặt văn
phòng đại diện, cho phép hoạt động các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức phi chính phủ, hội, quỹ công ty và doanh nghiệp có sử dụng vốn
Nhà nước có phạm vi hoạt động trong tỉnh;
b) Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ban, ngành tỉnh;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; quy chế
về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp công lập; phê duyệt điều lệ, quy
chế các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề; phê duyệt điều
lệ tổ chức hội, quy chế hoạt động Quỹ và tổ chức phi Chính Phủ hoạt động trong
phạm vi toàn tỉnh.
2. Công tác cán bộ, công chức,
viên chức
a) Mô tả, xây dựng, xác định số lượng
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng viên chức làm việc tương ứng;
b) Tuyển dụng công chức, viên chức;
bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP;
c) Đánh giá, phân loại, quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng;
d) Khen thưởng, kỷ luật;
e) Chế độ tiền lương và các
loại phụ cấp, chuyển ngạch, nâng ngạch; thay đổi chức danh nghề nghiệp và thăng
hạng viên chức; nghỉ hưu, thôi việc;
f) Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển công tác, chuyển
đổi vị trí công tác, biệt phái, hiệp thương, miễn nhiệm, bãi nhiệm, từ chức, giáng chức, cách
chức;
g) Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong công tác quản lý
cán bộ, công chức, viên chức;
h) Thực hiện báo cáo, thống kê, lưu trữ và quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên.
Chương II
CÔNG TÁC TỔ CHỨC
BỘ MÁY
Điều 4. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định.
3. Cho phép thành lập, giải thể, cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
4. Quyết định xếp hạng công ty có
vốn nhà nước; các doanh nghiệp hạng II, hạng III.
5. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trái với quy
định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị trực
thuộc cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Cho phép thành lập, chia tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ của các tổ chức hội,
quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh; cho phép tổ chức phi chính phủ, hội, quỹ
trung ương, khu vực đặt văn phòng đại diện tại tỉnh, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Quyết định xếp hạng các đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về thành lập các tổ chức hội trái với quy định của pháp
luật.
Điều 6. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4, Điều
5 quy định này (trừ khoản 2 Điều 4);
2. Thẩm định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Thẩm
quyền của Giám đốc sở và tương đương
1. Xây dựng đề án thành lập; sáp
nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên các phòng, ban chuyên môn thuộc sở, các tổ
chức trực thuộc theo quy định của pháp luật và gửi về Sở Nội vụ thẩm định; xây
dựng hoặc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của sở, ngành trình Sở Nội vụ thẩm định.
2. Công nhận Ban vận động thành lập
hội hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực.
3. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở.
Điều 8. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân huyện
quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ hoặc cho phép hoạt động trở lại đối với
đơn vị sự nghiệp công lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của pháp luật, kể cả các trường ngoài công lập, các cơ
sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài (trong
đó không có cấp học trung học phổ thông).
3. Quyết định thành lập; kiện
toàn; giải thể các tổ chức thuộc ngành mang tính phối hợp liên ngành cấp huyện,
gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban điều hành.
4. Quyết định thành lập, chia
tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể một số loại hình đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của luật chuyên ngành.
5. Cấp giấy phép thành lập và công
nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình
chỉ, tạm đình chỉ hoạt động; cho phép hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ;
công nhận đủ điều kiện hoạt động; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép
thành lập; thu hồi giấy phép thành lập; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với tổ
chức phi chính phủ, hội, quỹ có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ BIÊN CHẾ
Điều 9. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trình Bộ Nội vụ phê duyệt đề án
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
và đề án vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.
2. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế hành chính trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội hàng
năm của tỉnh sau khi có quyết định giao biên chế của Bộ Nội vụ.
Điều 10. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp, các tổ chức hội,
quỹ với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tổng biên chế, số lượng
người làm việc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Quyết định hủy bỏ các Quyết định
phân bổ biên chế hành chính, số người làm việc cho các phòng, ban chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc trái với quy định của pháp luật.
Điều 11. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại Điều 9, Điều 10 quy định
này.
2. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức. Thẩm định và tổng hợp đề án
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ
phê duyệt.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội, quỹ;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc thẩm quyền.
6. Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thẩm
quyền của UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương
1. Xây dựng đề án vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của cơ quan, đơn
vị trực thuộc gửi Sở Nội vụ.
Sau khi đề án vị trí việc làm được
phê duyệt, hàng năm các cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức bộ máy, điều chỉnh
chức năng, nhiệm vụ thì xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm gửi Sở Nội vụ
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Phân bổ biên chế hành chính, số
lượng người làm việc cho các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Mục 2. CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH
68/2000/NĐ-CP
Điều 13. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công
chức, viên chức.
Điều 14. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập Ban Giám
sát và Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của tỉnh; quyết định thành lập
hội đồng kiểm tra, sát hạch, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với công chức và
cán bộ công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên và Hội đồng xét chuyển
viên chức thành công chức;
2. Quyết định phê duyệt kết quả
tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp nhận đối với trường hợp đặc biệt trong
tuyển dụng công chức, xét chuyển viên chức thành công chức, cán bộ, công chức cấp
xã thành công chức cấp huyện trở lên;
3. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trái
với quy định của pháp luật.
Điều 15. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung tại Điều 13 và Điều 14 quy định
này.
2. Quyết định tuyển dụng công chức,
viên chức khi có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Quyết định bổ nhiệm ngạch, xếp
lương cho công chức và quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp cho viên chức
đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.
4. Quyết định hủy quyết định tuyển
dụng công chức, viên chức khi phát hiện có sai phạm trong tuyển dụng hoặc cá
nhân không đến nhận quyết định, không chấp hành sự phân công, điều động của tổ
chức; công chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ hình thức khiển
trách trở lên trong thời gian tập sự.
5. Quyết định điều động công chức,
viên chức giữa các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố; tiếp nhận, thuyên chuyển
công chức, viên chức; Quyết định chuyển viên chức thành công chức; cán bộ, công
chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên theo quy định (sau khi có kết
quả phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh).
6. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy
thực hiện quy trình chuyển công tác cho cán bộ, công chức, viên chức khối Nhà
nước sang công tác tại các cơ quan khối Đảng, đoàn thể và ngược lại.
7. Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận
công chức, viên chức từ các đối tượng thuộc diện thu hút theo danh mục ngành,
nghề thu hút theo quyết định của UBND tỉnh.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổng hợp nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy quản lý trong các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức xã hội; doanh nghiệp nhà nước Trung ương
quản lý đóng trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố tham mưu nhận xét, đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định. Tổng hợp báo cáo kết
quả đánh giá, phân loại công chức, viên chức, cán bộ trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Nội vụ theo quy định.
10. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hủy bỏ các quyết định của cơ quan, địa phương về công tác tổ chức cán
bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật;
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực
hiện các quy định về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và nhân viên. Hướng dẫn
việc quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 16. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương
1. Hàng năm tổng hợp số lượng, nhu
cầu cần tuyển dụng công chức, viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn, cơ cấu
ngạch và vị trí việc làm cần tuyển dụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội vụ).
2. Quyết định cử người hướng dẫn tập
sự hoặc giao cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý công chức, viên
chức (cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân) hướng dẫn tập sự đối với
công chức, viên chức.
3. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ
nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đối với công chức,
viên chức đạt yêu cầu sau thời gian tập sự và hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với công chức tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển
trách trở lên trong thời gian tập sự; Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối
với viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ
hình thức cảnh cáo trở lên. Thanh toán chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
4. Điều động, luân chuyển công chức
sang công chức, viên chức sang viên chức trong phạm vi quản lý. Trình UBND tỉnh
xét chuyển viên chức sang công chức; cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp
huyện trở lên (qua Sở Nội vụ). Đề nghị Sở Nội vụ xem xét, cho ý kiến điều
động từ công chức sang viên chức, chuyển công tác cho cán bộ, công chức, viên
chức khối Nhà nước sang công tác tại các cơ quan khối Đảng, đoàn thể. Điều động,
luân chuyển công chức sang viên chức sau khi có thông báo của Sở Nội vụ.
5. Tham mưu nhận xét, đánh giá các
chức danh cán bộ lãnh đạo của ngành, huyện, thành phố thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND tỉnh.
6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng công chức, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm đánh giá cấp
phó của người đứng đầu và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của tỉnh (trừ các chức danh thuộc
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
Chỉ đạo, thực hiện và tổng hợp kết
quả đánh giá phân loại công chức, viên chức, cán bộ công chức cấp xã thuộc thẩm
quyền quản lý hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
7. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu
giữ hồ sơ cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn
vị.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
công tác cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của cơ quan, đơn vị.
9. Giám đốc Sở và tương đương Quyết
định và thực hiện hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP giữa cơ quan
và cá nhân (trừ đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân).
Mục 3. CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 17. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành chế độ khuyến khích
cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực
công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng;
2. Ban hành và chỉ đạo tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý;
3. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo dõi, tổng hợp;
4. Tổ chức quản lý, biên soạn, thẩm
định, đánh giá, phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao;
5. Các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh
khi vào địa phương thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng phải có ý kiến phê duyệt
của UBND tỉnh.
Điều 18. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý khối nhà nước quy định tại Khoản 1, Điều 25 quy định
này tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi ôn, dự thi đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu, học
tập ở nước ngoài; bồi dưỡng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên
trong kế hoạch hoặc đề án đào tạo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương cử đi đào tạo bồi dưỡng trái với quy định của pháp luật.
Điều 19. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc Điều 17 và Điều 18
quy định này.
2. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Điều 25 quy định này tham gia bồi
dưỡng chuyên viên chính và tương đương.
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng
dẫn trình tự, thủ tục, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản
1, 2 Điều 18 quy định này đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo
trong nước có yếu tố nước ngoài;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chế độ, chính sách đào tạo trong phạm vi thẩm quyền được giao quản lý.
Điều 20. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương
1. Xây dựng phương án, đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở quy hoạch cán
bộ của cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Hàng năm điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gửi về Sở Nội vụ trước
ngày 25/01 để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ … ở các cơ sở trong tỉnh, ngoài tỉnh không thuộc
Khoản 1 Điều 25, Điều 18 và Điều 19 quy định này và báo cáo danh sách (theo
định kỳ 6 tháng đầu năm và cuối năm) và gửi quyết định cử đi học về Sở Nội
vụ theo dõi, tổng hợp.
4. Quyết định cho phép cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tự đi đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn
ở trong nước để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc
đang đảm nhiệm theo quy định.
5. Đề xuất việc biên soạn và lựa
chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của công chức,
viên chức.
6. Tạo điều kiện để cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Mục 4. CHẾ ĐỘ TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP, NÂNG NGẠCH, CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG,
CHUYỂN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ THĂNG HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 21. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phê duyệt kế hoạch thi nâng ngạch
công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân
viên, ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương.
2. Phê duyệt kế hoạch thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
3. Quyết định thành lập Hội đồng,
Ban Giám sát thi nâng ngạch công chức, Hội đồng, Ban Giám sát thi hoặc xét
thăng hạng viên chức.
Điều 22. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định thành lập Hội đồng
xét chuyển ngạch Thanh tra, bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên
chính.
2. Chỉ đạo tổ chức thi nâng ngạch
công chức lên ngạch cán sự, chuyên viên và tương đương (sau khi thống nhất với
Bộ Nội vụ).
3. Chỉ đạo tổ chức thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
4. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, chuyển
ngạch, chuyển xếp lương đối với:
a) Các chức danh thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
b) Các chức danh: Giám đốc Nhà
khách Hương Phong, Giám đốc Ban quản lý trung tâm hành chính chính trị tỉnh,
Giám đốc các Ban quản lý dự án chuyên ngành tỉnh.
5. Quyết định cho cán bộ, công chức
tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính; quyết định bổ
nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn,
phụ cấp thâm niên vượt khung đối với ngạch chuyên viên chính và tương đương
theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định cho viên chức tham dự
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở lên;
nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt
khung; bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II trở lên và xét
thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I, hạng II.
7. Công nhận kết quả thi nâng ngạch
công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân
viên, ngạch cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương; kết quả
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng
III.
8. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương nâng bậc lương trái với quy định của pháp luật.
Điều 23. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều 21 và Điều
22 quy định này.
2. Kiểm tra kết quả việc thực hiện
chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý.
3. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
khi công chức đạt kỳ thi nâng ngạch, quyết định chuyển ngạch công chức khi công
chức có thay đổi vị trí việc làm hoặc chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch đang
giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch của vị trí việc làm mới đối với ngạch từ
chuyên viên và tương đương trở xuống.
4. Quyết định bổ nhiệm vào chức
danh viên chức sau khi đạt kết quả thi hoặc xét thăng hạng, xét chuyển chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV.
Điều 24. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức xét, quyết định nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý. Định kỳ báo cáo Sở Nội vụ kết quả nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt
khung, các phụ cấp khác của cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Đăng ký cho cán bộ, công chức,
viên chức tham dự thi nâng ngạch công chức hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức gửi Sở Nội vụ.
3. Đề nghị Sở Nội vụ quyết định
chuyển ngạch công chức khi công chức có thay đổi vị trí việc làm hoặc chuyển đổi
vị trí công tác mà ngạch đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch của vị trí việc
làm mới; xét chuyển chức danh nghề nghiệp viên chức khi viên chức chuyển từ chức
danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.
Mục 5. CÔNG TÁC
BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, CHUYỂN CÔNG TÁC, CHUYỂN ĐỔI VỊ
TRÍ CÔNG TÁC, BIỆT PHÁI, HIỆP THƯƠNG, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, TỪ CHỨC, GIÁNG CHỨC,
CÁCH CHỨC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 25. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định các nội dung quy định
tại Điểm f khoản 2 Điều 3 quy định này đối với cán bộ, công chức, viên chức, gồm:
a) Chánh, Phó Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở và tương đương; Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng; Phó Giám đốc, Giám đốc Bệnh viện huyện,
tỉnh;
b) Người đại diện quản lý phần vốn
của Nhà nước, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng công ty có vốn nhà nước;
Chủ tịch, Giám đốc và Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; Công chức, viên chức quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ
0,6 trở lên (trừ hiệu trưởng, hiệu phó các trường trung học cơ sở, tiểu học,
mầm non thuộc các huyện, thành phố);
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch của các
tổ chức hội, quỹ, lãnh đạo tổ chức phi Chính phủ cấp tỉnh;
d) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật.
2. Chuyển công tác ra ngoài tỉnh đối
với chuyên viên chính từ bậc 5 trở lên và tương đương; Thạc sĩ, Tiến sĩ và
tương đương; Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc Nhân
dân, Nhà giáo Nhân dân; Nghệ sỹ.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
kế toán trưởng thuộc đơn vị kế toán cấp I.
4. Hiệp y, cho ý kiến bổ nhiệm cấp
trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
5. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, từ chức trái với quy định của pháp luật.
Điều 26. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về nội dung quy định tại Điều 25 quy định này.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
từ chức, miễn nhiệm, đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện
Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và các chức danh cán bộ lãnh đạo quản
lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 trở lên; giới thiệu nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ
tịch của các tổ chức hội, quỹ cấp tỉnh; lãnh đạo tổ chức phi Chính phủ; người đại
diện quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
từ chức, miễn nhiệm đối với Trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cán bộ lãnh đạo quản lý
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,5 đến dưới 0,6 và chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo từ hành chính sang sự nghiệp
và ngược lại; (trừ hiệu trưởng, hiệu phó các trường Trung học cơ sở, Tiểu học,
Mầm non thuộc các huyện, thành phố); chuyển ra ngoài tỉnh đối với trưởng
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, chuyên viên chính từ bậc 1 đến bậc 4.
4. Quyết định chuyển ra ngoài tỉnh
đối với trưởng các phòng ban chuyên môn của các sở, ban, ngành, các huyện,
thành phố, chuyên viên chính từ bậc 1 đến bậc 4 sau khi có thông báo của Ban Tổ
chức Tỉnh ủy.
Điều 27. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở và tương đương
1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các nội dung về công tác cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
quy định tại Điều 25 và Điều 26 quy định này qua Sở Nội vụ.
2. Quyết định bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với cấp phó các Trung tâm,
Chi cục, các chức danh lãnh đạo thuộc sở có phụ cấp chức vụ từ 0,5 đến dưới 0,6
và và chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo từ hành chính sang sự nghiệp và ngược lại sau khi có ý kiến bằng văn bản
của Sở Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Quyết định điều động, luân chuyển,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức, viên chức từ Phó
Trưởng phòng và tương đương trở xuống, Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong cùng khối hành chính hoặc cùng khối sự
nghiệp.
4. Quyết định bố trí phụ trách kế
toán các đơn vị kế toán chưa có người đủ tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế
toán trưởng theo quy định.
5. Trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
Phó Thủ trưởng đơn vị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp
II, III.
Điều 28. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện nội dung tại Khoản 3
Điều 27 của quy định này.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, từ chức đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cấp trưởng
phòng, ban và tương đương trở xuống (riêng đối với chức vụ Trưởng phòng, ban
và tương đương, các chức danh lãnh đạo có phụ cấp chức vụ từ 0,5 đến dưới 0,6
phải có Thông báo của Ban Tổ chức Tỉnh ủy trừ hiệu trưởng, hiệu phó các trường
Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non thuộc các huyện, thành phố; công chức, viên
chức không giữ chức vụ lãnh đạo từ hành chính sang sự nghiệp và ngược lại phải
có Thông báo của Sở Nội vụ); Quyết định điều động, luân chuyển Phó trưởng
phòng trở xuống, Quyết định chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong cùng khối hành chính hoặc cùng khối sự nghiệp.
3. Dự kiến nhân sự Chủ tịch hội,
quỹ cấp huyện gửi Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét.
4. Giới thiệu nhân sự Phó Chủ tịch
của các tổ chức hội, quỹ cấp huyện.
5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
kế toán trưởng, bố trí phụ trách kế toán đối với đơn vị kế toán ngân sách và
tài chính xã, phường, thị trấn sau khi có ý kiến của Phòng Nội vụ và phòng Tài
chính huyện, thành phố.
Mục 6. NGHỈ
HƯU, THÔI VIỆC
Điều 29. Thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định nghỉ hưu, cho thôi
việc đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Khoản
1, Điều 25 quy định này.
2. Quyết định nghỉ hưu đối với
chuyên viên chính từ bậc 5 trở lên và tương đương; Thạc sĩ, Tiến sĩ và tương
đương; Nghệ sĩ ưu tú, Thầy thuốc ưu tú, Nhà giáo ưu tú.
3. Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về nghỉ hưu, thôi việc trái với quy định của pháp luật.
Điều 30. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Điều 29 quy định này;
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan xem xét nghỉ hưu, thôi việc đối với lãnh đạo, quản lý trưởng các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố.
Điều 31. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh qua
Sở Nội vụ cho thôi việc, nghỉ hưu đối với các đối tượng thuộc khoản 1, Điều 25
của quy định này.
2. Quyết định nghỉ hưu, cho thôi
việc đối với công chức, viên chức, nhân viên giữ chức vụ từ phó trưởng phòng cấp
sở, cấp huyện trở xuống. Quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với công chức, viên
chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trưởng các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, cán bộ lãnh đạo quản lý hệ số chức vụ
từ 0,5 đến dưới 0,6; chuyên viên chính từ bậc 1 đến bậc 4 sau khi có thông báo
của Ban Tổ chức Tỉnh ủy đồng thời gửi quyết định về Sở Nội và và Ban Tổ chức Tỉnh
ủy theo dõi.
Mục 7. KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 32. Khen
thưởng
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tặng Bằng khen cho tập
thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, lập thành tích đột xuất hoặc
có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chuyên đề theo quy định;
b) Quyết định tặng danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh, cờ thi đua, tập thể lao động xuất sắc cho tập thể và cá
nhân theo quy định hiện hành;
c) Xem xét, xác nhận thành tích, đề
nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; trình Thủ tướng Chính phủ, đề
nghị Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước cho các tập thể, cá
nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng;
d) Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về khen thưởng trái với quy định của pháp luật;
e) Giải quyết, khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm pháp luật về khen thưởng.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội
vụ
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 điều này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng trong toàn tỉnh;
c) Xem xét, thẩm định hồ sơ và
trình các cấp khen thưởng theo quy định hiện hành.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở
và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã
a) Quyết định
khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng cho tập thể, cá
nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, lập được thành tích đột xuất hoặc
có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề theo quy định;
b) Quyết định tặng danh hiệu “Chiến
sỹ thi đua cấp cơ sở” danh hiệu “Lao động tiên tiến; “Tập thể lao động tiên tiến”
và Giấy khen;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.
Điều 33. Kỷ
luật
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 1 Điều 25 của quy định này;
b) Quyết định hủy bỏ các quyết định
của cơ quan, địa phương về kỷ luật trái với quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội
vụ
Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nội dung thuộc Khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền của Giám đốc Sở
và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trình UBND tỉnh quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm;
b) Thành lập hội đồng xét kỷ luật
và Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức do Giám đốc Sở và tương
đương, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định bổ nhiệm và báo cáo UBND tỉnh qua Sở
Nội vụ;
c) Thành lập hội đồng xét kỷ luật
và Quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Giao
trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội vụ: Tham mưu
UBND tỉnh ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
người đứng đầu tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Trưởng các hội, quỹ cấp tỉnh có giao biên chế hoặc được
bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm Quy định này.
Điều 35. Chế
độ báo cáo
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thực hiện chế độ báo cáo, thống kê định kỳ về số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
2. Các quyết định về công tác cán
bộ, công chức, viên chức phải gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 36. Xử
lý vi phạm
1. Người có trách nhiệm trong khi
thi hành nhiệm vụ về quản lý cán bộ, công chức, viên chức và công tác tổ chức bộ
máy vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.