ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2015/QĐ-UBND
|
Vị
Thanh, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng của Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ
thống biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho
người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe
trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; tham gia với các cơ quan có
liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng
quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận
tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị,
đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý
hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Phân loại đường
thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội
địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp
thuận chủ trưong xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp
giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ
và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa
phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa,
hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận
học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo
lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các chính sách phát hiện vận tải hành khách công cộng theo quy định của
Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép
vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đổ xe taxi, điểm
đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải
hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho
tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội
địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn
giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong
giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức
phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải
đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực giao thông
vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị
và bảo
vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố
cáo phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định tại
Điều
6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
19. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao
thông vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế - An toàn;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng
Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người
lái;
g) Phòng
Quản lý chất lượng công trình giao thông.
3.
Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Ban Quản lý và điều hành Bến xe tàu;
b) Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông thủy bộ;
c) Đoạn Quản lý giao thông thủy bộ;
d) Cảng vụ đường thủy nội địa (thành lập khi đủ điều
kiện);
đ) Trung
tâm Sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (thành lập khi đủ điều kiện);
e) Ban Quản lý dự án (thành lập khi cần thiết và
thực hiện theo quy định của pháp luật).
4. Biên chế
a) Biên chế công chức
và số lượng người làm việc của Sở Giao
thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2009 của
UBND tỉnh Hậu Giang quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Sở Giao thông vận tải; Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3
năm 2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết
định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang.
Giao Giám
đốc Sở Giao thông vận tải xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
Giao thông vận tải có sự phân công nhiệm vụ, đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí
công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nội vụ,
Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|