ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2008/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 05 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP , ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV , ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa
học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
139/2005/QĐ-TCCB, ngày 25/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động của
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM
. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2008/QĐ-UBND, ngày 05 /12/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học
và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh vực
thuộc Sở quản lý trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học
và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định
thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh;
d) Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy
định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Công thương;
đ) Dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh theo quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo
quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ; hướng
dẫn các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ
của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức
tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh, bao gồm: chuyển giao
công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển
giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa
học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
tỉnh;
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa
phương;
g) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban ngành tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với
các Sở, Ban ngành tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
i) Thường trực
Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên địa bàn
tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân tại
tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì,
phối hợp các Sở, Ban ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật tỉnh, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài; hướng
dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức,
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về
hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn tỉnh;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh; thực hiện việc
kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các biện
pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng
hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh, hàng hoá xuất khẩu,
hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn
tỉnh;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng
ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc
phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
tỉnh.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ
chức chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Khoa học
và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc
uỷ nhiệm điều hành hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đúng theo quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
4. Phòng Quản
lý khoa học và công nghệ;
5. Phòng Sở hữu
trí tuệ, An toàn bức xạ và Thông tin;
6. Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
7. Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Những tổ chức
nêu tại các khoản từ 1 đến 6 của Điều này là tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện
chức năng quản lý nhà nước; tổ chức nêu tại khoản 7 của Điều này là đơn vị sự
nghiệp.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế
hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan trực thuộc do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao.
2. Biên chế sự
nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH
NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Khoa học
và Công nghệ làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ và những công việc được Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm,
phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở Khoa
học và Công nghệ; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp
với Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
và người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợi với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh phù hợp.