UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2015/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
27 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THAM GIA CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công
ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số: 948/TTr-STC ngày 13 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phương thức đặt
hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản
phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND thành phố
về ban hành quy định về khoán bảo trì các công trình cầu, đường bộ trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND thành
phố Đà Nẵng ban hành Quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch
vụ thoát nước đô thị trên địa bàn và Quyết định số 6696/QĐ-UBND ngày 17/8/2012
của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí
đặt hàng dịch vụ quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Cục trưởng Cục thuế Đà Nẵng; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY ĐỊNH
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THAM GIA CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Quyết định này quy định phương thức đặt hàng,
giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo danh mục tại Phụ lục I và
II đính kèm. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích chuyển thành công ty cổ phần thì UBND thành phố sẽ có quy định phương
thức đấu thầu hoặc đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đó.
2. Trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành có
quy định riêng về quản lý tài chính khác với quy định này thì áp dụng quy định
tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với phương thức cung ứng dịch vụ quản lý,
khai thác hệ thống công trình thủy lợi và dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện
theo quy định riêng của UBND thành phố.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương
thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích
thuộc dự toán chi của ngân sách cấp thành phố và giao các Sở, ngành tổ chức thực
hiện.
2. Các Sở, ngành được UBND thành phố giao thực
hiện việc đặt hàng, giao kế hoạch để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có
trách nhiệm lập dự toán chi tiết từng nội dung công việc đặt hàng, giao kế hoạch
thuộc lĩnh vực quản lý của mình gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo UBND thành
phố, trình HĐND thành phố bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm.
Điều 3. Thời gian cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất thường xuyên: thời gian thực
hiện tối đa 12 tháng và phù hợp với niên độ ngân sách (kết thúc hết ngày 31/12
hàng năm).
2. Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất không thường xuyên: UBND thành
phố xem xét, quyết định thời gian thực hiện phù hợp với quy mô, tính chất của từng
nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị của Sở chủ quản và Sở Tài chính.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực
hiện
Nguồn ngân sách thành phố được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm và nguồn ngân sách bổ sung trong năm (đối với các trường
hợp phát sinh đột xuất).
Điều 5. Nguồn
thu của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn thu từ việc cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
2. Nguồn thu từ hoạt động dịch
vụ;
3. Nguồn thu phí, lệ phí (nếu
có);
4. Nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Điều 6. Về
chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Về tiền lương
a) Đối với hoạt động cung ứng sản
phẩm, dịch vụ do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch: Đối với những hoạt động
cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản
phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người
lao động được tính theo đơn giá quy định. Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng
chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của
người lao động được tính theo tiền lương ngạch,bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
b) Đối với hoạt động dịch vụ có
hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền lương cho người lao động được áp dụng
theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp. (cái này có quy định trong Thông tư
71/2006/TT-BTC) Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính
theo lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
c) Đối với hoạt động thu phí, lệ
phí do cơ quan nhà nước giao: Tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, viên
chức và người lao động làm nhiệm vụ thu phí, lệ phí tính theo lương ngạch, bậc,
chức vụ do nhà nước quy định;
2. Về chi quản lý, chi hoạt động
chuyên môn: Đơn vị được quyết định một số mức chi bằng hoặc thấp hơn mức
chi quy định và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị,
nhưng phải phù hợp với nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Điều 7. Về
giá dịch vụ công do cơ quan nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch
1. Giá dịch vụ công ích được
xác định theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí trên cơ sở định mức kinh tế
kỹ thuật, đơn giá, định mức chi phí do cấp có thẩm quyền ban hành, gồm:
a) Chi phí trực tiếp, bao gồm:
chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi phí vật liệu;
chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí sửa chữa thường xuyên tài
sản cố định; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí thuê mướn; chi phí khác
(nếu có);
b) Chi phí của bộ phận quản lý
gián tiếp.
2. Giá dịch vụ công ích theo
quy định của Luật giá và các văn bản hướng dẫn Luật.
3. Giá dịch vụ công ích được
xem xét, điều chỉnh khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, bao gồm được điều
chỉnh khi Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
Điều 8. Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tham gia sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Các đơn vị sự nghiệp công lập
tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện việc quản lý,
sử dụng tài sản theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 06/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 245/TT-BTC ngày
31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các đơn vị đủ điều kiện quy định
tại Điều 2, Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài chính thì được
Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao vốn cho đơn vị quản lý theo cơ chế
giao vốn cho doanh nghiệp. Việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định
được thực hiện như sau:
- Thực hiện
tính hao mòn tài sản theo quy định đối với phần tài sản sử dụng cung cấp dịch vụ
thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Thông tư 162/2014/TT-BTC ngày
06/11/2014 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện
trích khấu hao tài sản cố định đối với phần tài sản sử dụng vào hoạt động kinh
doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp
được UBND thành phố yêu cầu tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định
vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hoá (kể cả các sản phẩm dịch vụ, hàng hoá
do thành phố đặt hàng) thì đơn vị phải trích khấu hao tài sản cố định. Việc
tính và hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương II
PHƯƠNG THỨC ĐẶT
HÀNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH
Điều 9. Điều
kiện đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập
nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ năng lực về tài
chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của
người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Được UBND thành phố chấp thuận
bằng văn bản việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt
hàng.
Điều 10. Trình tự đặt hàng
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các Sở, ngành được UBND
thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng gửi văn bản yêu cầu đơn vị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện đặt hàng lập hồ sơ đề
xuất đặt hàng chậm nhất ngày 15/7 hàng năm. Đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi các các Sở, ngành được UBND thành phố
giao nhiệm vụ chậm nhất ngày 31/7 hàng năm.
2. Các Sở, ngành được UBND
thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng sau khi kiểm tra, rà soát, thẩm định hồ sơ đặt
hàng của các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có Tờ trình (kèm hồ sơ
đặt hàng có đóng dấu xác nhận của bên đặt hàng) gửi Sở Tài chính kiểm tra chậm
nhất ngày 25/8 hàng năm.
3. Sở Tài chính kiểm tra và căn
cứ khả năng cân đối ngân sách bố trí dự toán báo cáo UBND thành phố xem xét,
trình HĐND thành phố thông qua dự toán ngân sách hàng năm.
4. Sau khi dự toán ngân sách được
phê duyệt (hoặc quyết định phê duyệt đặt hàng của UBND thành phố), các Sở,
ngành được giao nhiệm vụ đặt hàng thực hiện phê duyệt dự toán cả năm (chi tiết
chia theo quý) và ký hợp đồng với đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận
đặt hàng chậm nhất ngày 31/12 hàng năm.
5. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng đã
được ký kết, đơn vị nhận đặt hàng có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc
đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
6. Sau khi kết thúc nhiệm vụ
theo đơn đặt hàng, các Sở, ngành được giao nhiệm vụ đặt hàng phối hợp tổ chức
thanh lý hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng.
Điều 11. Hồ
sơ đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Hồ sơ đặt hàng cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích gồm:
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt
phương án đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Hồ sơ đặt hàng:
a) Phần thuyết minh hồ sơ bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
- Đơn vị nhận đặt hàng (tên đơn
vị, trụ sở chính);
- Thời gian đặt hàng; địa bàn đặt
hàng;
- Đánh giá năng lực của đơn vị
nhận đặt hàng: năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản
lý và tay nghề của người lao động so với yêu cầu của việc đặt hàng;
- Đánh giá kết quả thực hiện đặt
hàng năm hiện hành (nếu có). Trong đó, phân tích rõ nguyên nhân tăng, giảm về
khối lượng và giá trị giữa thực hiện đặt hàng so với dự toán đặt hàng được duyệt
(phương án sau điều chỉnh nếu có);
- Thuyết minh cụ thể nguyên tắc,
cơ sở đề xuất khối lượng đặt hàng năm kế hoạch (gồm khối lượng đặt hàng thường
xuyên, đặt hàng không thường xuyên);
- Thuyết minh căn cứ áp dụng
đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật để xác định giá trị đặt hàng;
- Thuyết minh, so sánh giữa
phương án đặt hàng năm kế hoạch so với ước thực hiện của năm hiện hành; đánh
giá, phân tích cụ thể nguyên nhân tăng, giảm (nếu có);
- Thuyết minh, giải trình một số
nội dung khác có liên quan (nếu có).
b) Phần biểu mẫu
- Biểu mẫu tổng hợp phương án đề
xuất đặt hàng;
- Các biểu mẫu chi tiết thuyết
minh số liệu;
Tùy từng lĩnh vực sản phẩm, dịch
vụ công ích, các đơn vị xây dựng các biểu mẫu về khối lượng, đơn giá, giá trị đặt
hàng cho phù hợp.
c) Phần các văn bản pháp lý
liên quan (bản sao có đóng dấu của đơn vị nhận đặt hàng).
Điều 12. Một
số chỉ tiêu chủ yếu trong hồ sơ đặt hàng
1. Chỉ tiêu khối lượng được thiết
lập cho từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích gồm có các nội dung công việc
đặt hàng thường xuyên và không thường xuyên.
a) Nội dung công việc đặt hàng
thường xuyên: gồm các chỉ tiêu về khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu
thực hiện đặt hàng hàng năm, do các đơn vị được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt
hàng chủ trì đề xuất. Khối lượng đặt hàng công việc thường xuyên được xác định
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật có tính đến yếu tố thực tiễn của từng lĩnh
vực, từng địa bàn và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
b) Nội dung công việc đặt hàng
không thường xuyên: gồm các chỉ tiêu danh mục, khối lượng công việc cụ thể
không thực hiện thường xuyên. Đây là các công việc cần thiết phải thực hiện
trên cơ sở phù hợp khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
2. Giá, đơn giá
a) Giá, đơn giá: được xác định
trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của
nhà nước và được cấp có thẩm quyền ban hành theo Luật giá và các văn bản pháp
luật có liên quan.
b) Giá trị đặt hàng là tổng giá
trị khối lượng thực hiện đặt hàng trong năm, tính theo giá, đơn giá đặt hàng,
được nhà nước thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng.
3. Doanh thu từ hoạt động cung ứng
sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có): xác định số thu (tạm tính) từ hoạt động sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; số thu được để lại theo quy định;
số thu để giảm trừ phần kinh phí được nhà nước đặt hàng
Điều 13. Xử
lý các trường hợp phát sinh
1. Trường hợp trong năm phát
sinh tăng, giảm công việc (thường xuyên và không thường xuyên) trong phạm vi đặt
hàng đã được UBND thành phố phê duyệt: các Sở, ngành được giao nhiệm vụ tổ chức
đặt hàng rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính kiểm tra trình
UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh đặt hàng.
2. Trường hợp trong năm có khối
lượng công việc phát sinh ngoài phạm vi đặt hàng (thường xuyên và không thường
xuyên) đã được UBND thành phố quyết định phương thức đặt hàng, các đơn vị báo
cáo phần khối lượng công việc mới phát sinh báo cáo Sở chủ quản thẩm định, gửi
Sở Tài chính kiểm tra trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung phương án đặt hàng
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Thời gian gửi hồ sơ điều chỉnh
đặt hàng đến Sở Tài chính chậm nhất ngày 10/10 hàng năm. Thời gian trình cấp có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
chậm nhất ngày 31/10 hàng năm. Trường hợp đặc biệt do UBND thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 14. Hợp
đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Tên sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Địa bàn thực hiện.
3. Số lượng, khối lượng.
4. Chất lượng và quy cách.
5. Giá, đơn giá.
6. Mức trợ giá (nếu có).
7. Số lượng, khối lượng sản phẩm
dịch vụ công ích được trợ giá (nếu có).
8. Giá trị hợp đồng.
9. Thời gian hoàn thành.
10. Giao hàng: thời gian, địa
điểm, phương thức (nếu có)
11. Phương thức nghiệm thu; tạm
ứng, thanh toán.
12. Trách nhiệm và nghĩa vụ của
mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;
13. Trách nhiệm của các bên do
vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
Tùy theo từng sản phẩm, dịch vụ
công ích, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng
nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá
của sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 15.
Điều chỉnh hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Việc điều chỉnh hợp đồng phải
được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của
hợp đồng (nếu có).
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ
được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
2. Tiến độ thực hiện hợp đồng
chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng,
không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc,
thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực
hiện hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng không
đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng
mà không do lỗi của nhà thầu (đơn vị nhận đặt hàng) gây ra.
3. Điều chỉnh hợp đồng cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích: hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được
điều chỉnh khi được UBND thành phố cho phép trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức
kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc mức trợ giá sản
phẩm, dịch vụ công ích;
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế,
chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến thực
hiện hợp đồng;
c) Trường hợp có khối lượng, số
lượng phát sinh hợp lý (tăng hoặc giảm) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng theo
quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quản lý, giám sát và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám
sát
a) Các Sở, ngành được UBND
thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện chức năng quản lý, giám sát,
kiểm tra quá trình thực hiện Hợp đồng đặt hàng cả về thời gian và khối lượng,
chất lượng đối với các hoạt động mà đơn vị nhận đặt hàng thực hiện;
b) Việc kiểm tra, giám sát phải
tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định
trong hồ sơ và hợp đồng đặt hàng.
2. Về nghiệm thu
a) Thời gian nghiệm thu: Các Sở,
ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng tổ chức nghiệm thu định
kỳ, hàng quý, đột xuất hoặc sau khi hoàn thành hạng mục công việc;
b) Thành phần nghiệm thu, nội
dung nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu.
- Thành phần nghiệm thu: Các bộ
phận giám sát, các phòng ban chuyên môn của các Sở, ngành được UBND thành phố
giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng và đơn vị thực hiện hợp đồng đặt hàng;
- Nội dung nghiệm thu: Các công
việc đặt hàng đã được thực hiện trong tháng, quý, cả năm theo hồ sơ và hợp đồng
đặt hàng theo quy định;
- Hồ sơ nghiệm thu: Biên bản
nghiệm thu khối lượng, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết
toán, nhật ký…và các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Sở, ngành được UBND thành
phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng.
Điều 17. Tạm
ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Việc tạm ứng, thanh toán,
quyết toán được thực hiện theo từng quý. Riêng quyết toán Quý IV sẽ tổng hợp
chung quyết toán 4 quý thành quyết toán cả năm.
2. Tạm ứng
a) Sau khi ký hợp đồng nguyên tắc
(nếu dự toán chưa được phê duyệt) hoặc hợp đồng chính thức (nếu dự toán đã được
duyệt), Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng làm thủ tục cam kết
chi tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo quy định. Hàng quý, căn cứ vào Hợp
đồng được ký kết, dự toán được duyệt, trên cơ sở đề nghị của đơn vị nhận đặt
hàng, Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện tạm
ứng theo hợp đồng, đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện từng
quý tối đa không quá 80% giá trị dự toán được duyệt của quý.
b) Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Văn bản đề nghị tạm ứng;
- Quyết định phê duyệt đặt hàng
(nếu có) hoặc hợp đồng nguyên tắc;
- Quyết định phê duyệt dự toán
phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt
hàng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Thanh toán
a) Hàng quý, các đơn vị cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Sở, ngành được UBND
thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng, trên cơ sở đó, các Sở, ngành lập hồ sơ đề nghị
thanh toán, gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát, thanh toán, thu hồi
tạm ứng.
b) Hồ sơ thanh toán, gồm:
- Quyết định phê duyệt đặt
hàng;
- Quyết định phê duyệt dự toán
phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt
hàng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
(nếu có);
- Hóa đơn;
- Thanh lý hợp đồng kèm Biên bản
thẩm tra quyết toán của cơ quan đặt hàng.
4. Quyết toán
a) Quy trình quyết toán
- Hàng quý, bên đặt hàng thực
hiện quyết toán với bên nhận đặt hàng và gửi hồ sơ quyết toán cho Kho bạc Nhà
nước thực hiện kiểm soát chi;
Đối với phần giá trị quyết toán
sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng thực hiện trong quý IV hàng năm, đơn vị nhận
đặt hàng gửi hồ sơ quyết toán chậm nhất ngày 20/01 năm sau làm cơ sở gửi Kho bạc
Nhà nước kiểm soát chi. Tổng quyết toán giá trị sản phẩm, dịch vụ công ích đặt
hàng năm là tổng số giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt 4 quý trong
năm.
Hồ sơ quyết toán quý phải bảo đảm
yêu cầu áp dụng đúng tiêu chí, đơn giá và tổng mức giá trị được thanh toán ghi
trong hợp đồng. Trường hợp đơn vị nhận đặt hàng vi phạm các điều khoản của hợp
đồng đặt hàng, bị giảm trừ giá trị được thanh toán phải thuyết minh rõ lý do và
giá trị giảm trừ trong quyết toán.
b) Hồ sơ quyết toán năm gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm tra, quyết
toán;
- Quyết định phê duyệt đặt hàng
(bản sao có đóng dấu xác nhận của bên đặt hàng);
- Quyết định phê duyệt dự toán
phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt
hàng và đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích đã hoàn thành giữa đơn vị kiểm
tra, giám sát, nghiệm thu (bên đặt hàng) với đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ,
công ích; Bảng quyết toán khối lượng và xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành;
- Các hóa đơn, chứng từ;
- Biên bản thanh lý hợp đồng
khi thực hiện quyết toán năm;
- Các tài liệu liên quan khác
theo yêu cầu phục vụ việc thẩm tra quyết toán.
Chương
III
PHƯƠNG THỨC
GIAO KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ
CÔNG ÍCH
Điều 18.
Căn cứ và thời gian giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch
a) Các chỉ tiêu kế hoạch về
cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích được UBND thành phố phê duyệt;
b) Dự toán thu chi ngân sách được
Nhà nước giao cho các đơn vị có thẩm quyền về cung ứng các sản phẩm dịch vụ
công ích;
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách trên cơ sở dự toán đã giao của năm hiện hành, ước thực hiện dự toán của
năm hiện hành và dự kiến khả năng thu, chi của năm kế hoạch đối với các lĩnh vực
sản phẩm, dịch vụ công ích;
2. Thời gian giao kế hoạch: Việc
giao kế hoạch cho đơn vị cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện nhiệm
vụ trước ngày 31/12 của năm trước.
Điều 19.
Thẩm quyền thực hiện công tác giao kế hoạch
1. UBND thành phố giao cho đơn
vị được giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán cho từng
nội dung công việc có liên quan đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích
trên địa bàn thành phố gửi Sở chủ quản rà soát, thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài
chính kiểm tra, trình UBND thành phố phê duyệt.
2. Căn cứ dự toán được giao,
đơn vị được giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm thực
hiện các nội dung công việc đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
Điều 20. Nội
dung giao kế hoạch
Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm,
dịch vụ công ích, UBND thành phố có Quyết định giao cho đơn vị cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích theo các chỉ tiêu sau:
1. Kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Tên sản
phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng,
khối lượng;
c) Chất lượng
và quy cách (nếu có);
d) Thời gian hoàn thành;
đ) Số lượng, khối lượng sản phẩm,
dịch vụ được trợ cấp.
2. Một số chỉ tiêu khác tùy theo đặc
điểm của sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc theo yêu cầu quản
lý của Nhà nước.
Điều 21. Công tác lập, thẩm
định, giao và phân bổ kinh phí cho đơn vị thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích
1. Lập dự toán:
a) Căn cứ lập dự toán
- Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch
vụ được cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Căn cứ khối lượng công việc được giao đã thực
hiện năm thực hiện và dự kiến tình hình thực tế về yêu cầu quản lý trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
b) Lập dự toán
- Kinh phí giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được bố trí trong dự toán
chi ngân sách hàng năm;
- Hàng năm, đơn vị được giao kế hoạch thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán chi tiết các nội
dung công việc báo cáo Sở chủ quản rà soát, thẩm định theo các chỉ tiêu tại Điều
20 gửi Sở Tài chính trước 31/7 để kiểm tra, cân đối nguồn kinh phí báo cáo UBND
thành phố trình HĐND thành phố xem xét, bố trí dự toán ngân sách hàng năm theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Phân bổ kinh phí: Căn cứ vào dự toán giao kế
hoạch năm được UBND thành phố được phê duyệt, các đơn vị được giao kế hoạch căn
cứ khối lượng công việc được giao, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tương ứng với
nguồn kinh phí đã bố trí gửi Sở chủ quản thực hiện thẩm định, phân bổ kinh phí
cho các đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích sau
khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
Điều 22. Quản lý, giám sát
và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám sát
a) Các đơn vị được giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chịu sự quản lý,
giám sát, kiểm tra của các Sở chủ quản được UBND thành phố giao về thời gian và
khối lượng, chất lượng đối với quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Việc kiểm tra, giám sát phải tổ chức định kỳ
và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ.
2.Về nghiệm thu
a) Thời gian nghiệm thu: Các Sở chủ quản tổ chức
nghiệm thu định kỳ hàng tháng, hàng quý, đột xuất hoặc sau khi hoàn thành hạng
mục công việc.
b) Thành phần nghiệm thu, nội dung nghiệm thu và
hồ sơ nghiệm thu
- Thành phần nghiệm thu: Các bộ phận giám sát,
các phòng ban chuyên môn của các Sở chủ quản (hoặc Sở chuyên ngành) được UBND
thành phố giao nhiệm vụ và đơn vị được giao kế hoạch thực hiện cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Nội dung nghiệm thu: Các công việc đã được thực
hiện trong tháng, quý, cả năm theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt
từ đầu năm;
- Hồ sơ nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký…và các hồ sơ,
tài liệu theo yêu cầu của Sở chủ quản (hoặc Sở chuyên ngành) được UBND thành phố
giao nhiệm vụ.
Điều 23. Thanh toán sản phẩm,
dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
Việc thanh toán, quyết toán thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 24. Điều chỉnh kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ công ích
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công
ích được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các
trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức
kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá cấu thành chi phí hợp lý hoặc
mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế,
chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu;
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo
quy định của pháp luật ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích.
4. Khối lượng dịch vụ phát sinh tăng thêm do được
giao thêm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các Sở chủ quản
a) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo theo đúng quy định và ký hợp đồng đặt
hàng theo quy định;
b) Phê duyệt dự toán cả năm
(chi tiết theo quý) trong trường hợp đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích;
c) Thẩm định, phê duyệt quyết
toán các hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hàng quý và tổng hợp báo
cáo quyết toán kinh phí thực hiện cả năm gửi Sở Tài chính theo đúng quy định của
Luật NSNN;
d) Xây dựng quy trình nghiệm
thu và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, giám sát, nghiệm
thu sản phẩm, khối lượng, chất lượng và giá trị hợp đồng đã ký kết với đơn vị sản
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
đ) Phối hợp với Sở chuyên ngành
báo cáo UBND thành phố điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho phù hợp
với tình hình thực tế;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và đơn vị có liên quan báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định xử lý
các trường hợp đặc thù (nếu có);
g) Chịu trách nhiệm trước UBND
thành phố về kết quả thực hiện công tác cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
h) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp
tự chủ tài chính xây dựng Đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao để xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao
vốn cho doanh nghiệp và thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Các đơn vị nhận đặt hàng
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo đúng quy định kỹ thuật và chất
lượng theo yêu cầu của UBND thành phố và hợp đồng đã ký kết;
b) Chịu trách nhiệm quyết toán
kinh phí đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo đúng chế độ quy định,
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị được giao kế hoạch
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Căn cứ dự toán ngân sách được
bố trí hàng năm, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá quy định, xây dựng kế hoạch
thực hiện trong năm tương ứng với nguồn kinh phí được giao, đảm bảo hoàn thành
tốt nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí được giao theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
thực hiện thanh quyết toán kịp thời theo quy định trong phạm vi dự toán được
giao.
4. Các Sở chuyên ngành
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá
trình UBND thành phố phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự toán đặt hàng, giao kế
hoạch;
b) Hướng dẫn các đơn vị áp dụng
định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa bàn
và điều kiện cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; hướng dẫn các điều kiện về
năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và
tay nghề của người lao động phù hợp với từng lĩnh vực làm cơ sở lựa chọn đơn vị
cung ứng sản phẩm dịch vụ công; hướng dẫn quy trình giám sát, nghiệm thu từng
lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích để áp dụng trên toàn địa bàn thành phố;
c) Xây dựng và trình UBND thành
phố ban hành các tiêu chí, quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải quy định về chất lượng,
quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà nước.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hàng năm, tổng hợp dự toán,
tham mưu báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố cân đối bố trí ngân sách để
thực hiện đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Kiểm tra hồ sơ đặt hàng
trình UBND thành phố phê duyệt;
d) Thẩm tra, xác nhận số liệu quyết
toán năm theo quy định; hướng dẫn hạch toán theo Mục lục ngân sách và theo các
quy định quản lý tài chính hiện hành;
đ) Phối hợp kiểm tra trình UBND
thành phố có quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn
cho doanh nghiệp và hướng dẫn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản được
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước Đà Nẵng
Thực hiện kiểm soát chi, tạm ứng,
thanh toán kịp thời theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ và các quy định tại Quyết định này; Hết năm ngân sách
xác nhận số kinh phí thanh toán trong năm của đơn vị sử dụng ngân sách (bảng đối
chiếu dự toán, tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước…).
7. Trách nhiệm của Cục Thuế Đà
Nẵng
Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc
các đơn vị sự nghiệp chấp hành nghĩa vụ kê khai, quyết toán, nộp ngân sách; thực
hiện các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí; quản lý sử dụng hóa đơn theo đúng
quy định về Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
(Ban hành kèm
theo Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng )
A. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
I. Đối với hệ thống thoát nước mưa:
1. Nạo vét bùn cống,
mương bằng thủ công;
2. Nạo vét bùn cống ngầm
bằng xe hút bùn 3 tấn (cống tròn có đường kính ≥ 700mm và các loại cống khác có
tiết diện tương đương);
3. Nhặt, thu gom phế thải
và vớt rau bèo trên kênh, mương thoát nước bằng thủ công;
4. Vận chuyển bùn bằng
xe ôtô tự đổ;
5. Công tác kiểm tra
lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống, gương soi;
6. Công tác tuần tra, bảo
vệ thiết bị tài sản tuyến, quản lý thường xuyên trên mặt cống;
7. Công tác cập nhập số
liệu hạ tầng thoát nước;
8. Đào, san lấp, xử lý
bùn tại bãi chôn lấp;
9. Vận hành các trạm bơm
chống ngập úng;
10. Bơm chống ngập úng
và khơi thông thoát nước mùa mưa;
11. Lắp đặt, thay thế
đan mương với tấm đan bằng bêtông cốt thép;
12. Lắp đặt, thay thế
các loại lưới chắn rác, dầm bó vỉa.
II. Đối với hệ thống thoát nước thải:
1. Bảo dưỡng hằng ngày cơ cấu tách dòng;
2. Vệ sinh bùn, cát cơ cấu tách dòng bằng cơ giới,
thủ công;
3. Vệ sinh thông tắc cơ cấu tách dòng;
4. Vệ sinh các giếng thăm;
5. Vệ sinh đường ống thu gom bằng phun rửa áp lực
và hút chân không;
6. Sửa chữa đường ống tự chảy ống HDPE D800 gân
xoắn 2 lớp, chiều sâu đào >2m;
7. Bảo dưỡng hằng ngày tuyến ống nâng;
8. Bảo dưỡng van xả khí, van xả cặn;
9. Vận hành các trạm bơm nước thải;
10. Bảo dưỡng các trạm bơm nước thải;
11. Vận hành máy phát điện dự
phòng;
12. Bảo dưỡng các máy phát điện dự
phòng;
13. Vận hành, bảo dưỡng hệ thống
Scada;
14. Vệ sinh bùn, cát kênh dẫn vào
hồ bằng phương pháp thủ công;
15. Vận hành, bảo dưỡng bơm nước
màng nổi;
16. Bảo dưỡng các trạm bơm nước rỉ
tháo lui;
17. Vận hành các trạm xử lý nước
thải;
18. Tuần tra, bảo vệ thiết bị tài
sản tuyến;
19. Xử lý mùi hôi trạm xử lý nước
thải.
20. Lấy mẫu, phân tích chất lượng
môi trường và lập báo cáo theo chương trình giám sát môi trường tại hồ sơ môi
trường các công trình thu gom, xử lý nước thải đô thị đã được phê duyệt.
B. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ
I. Đối với các loại đường:
1. Công tác quản lý: Tuần tra, kiểm tra thường
xuyên; kiểm tra định kỳ năm; kiểm tra khẩn cấp; trực bão lũ; cập nhật số liệu cầu
đường và thu thập tình hình bão lũ; phát cây, cắt cỏ; khơi rãnh khi trời mưa; nắn
sửa cọc tiêu, biển báo, dải phân làn; thông thoát nước cho cầu nhỏ L<= 25m
và cống các loại; thanh thải lòng cống, suối, phát cây; vệ sinh mặt, mố, lan
can các cầu nhỏ L<= 25m và cống các loại; sửa chữa nhỏ công trình cầu nhỏ L
<=25m và cống các loại.
2. Công tác bảo dưỡng thường xuyên: Sửa chữa vỉa
hè, sơn biển báo và cột các loại; bổ sung biển báo; dán lại lớp phản quang biển
báo; đắp phụ nền, lề đường; bạt lề đường; hót sụt nhỏ; đào rãnh dọc, rãnh
ngang; sơn cột tiêu, mốc, cọc H, mốc lộ giới, tường hộ lan; quét vôi cọc tiêu,
cột km, đầu cống, lan can; sửa hư hỏng nhỏ (ổ gà, bong bật, lún cục bộ…); xử lý
rạn chân chim; xử lý cao su, sình lún.
II. Đối với các cầu có chiều dài >=25m
1. Công tác quản lý: Tuần tra, kiểm tra, thanh
thải lòng sông; vệ sinh mặt cầu; vệ sinh mố cầu, vệ sinh gối, trụ cầu; quản lý
hồ sơ trên vi tính; phát quang cây cỏ; sửa chữa khe co giãn; sửa chữa mốc cao độ,
lộ giới.
2. Công tác bảo dưỡng thường xuyên: Sửa chữa lan
can, cọc tiêu; sửa chữa tứ nón; sửa chữa đường vào câu; sơn quét vôi lan can;
sơn biển báo;
PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm
theo Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng)
1. Dịch vụ vận tải công cộng tại
các đô thị;
2. Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng
xoay;
3. Dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô
thị;
4. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô
thị;
5. Sản xuất chương trình phát
thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt
hàng hoặc tài trợ;
6. Quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa;
7. Vận chuyển,
cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa;
8. Kiểm định kỹ thuật phương tiện
giao thông cơ giới;
9. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
công ích
10. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống
gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
11. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên
các vùng biển xa
12. Quản lý, khai thác, duy tu các
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
13. Đóng mới, sửa chữa các phương
tiện thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
14. Hoạt động điều tra cơ bản về địa
chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải
đảo;
15. Hoạt động khảo sát, thăm dò,
điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên
nhiên;
16. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển;