QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠNVÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban Nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy
ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban Nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh
tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra
sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi
quản lý của sở, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành
phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban Nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố, Giám
đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban Nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân
dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh
kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về
minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát
nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban Nhân
dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban Nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản
lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh, gồm Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh
là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách
chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra
tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh
vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh
tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2.
Các phòng, đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra
phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm
tra và xử lý sau thanh tra;
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Kinh tế (Phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Nội chính Văn xã (Phòng Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Đất đai (Phòng Nghiệp vụ 3).
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, kỷ luật công chức là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực
hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý công chức hiện hành của tỉnh.
Điều
4. Biên chế
1. Biên chế công chức
của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế
công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra có
trách nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Giao Thanh tra tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ có Công văn hướng dẫn Ủy ban Nhân dân cấp huyện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện,
thành phố theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Trong quá trình thực
hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, theo
đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban
Nhân dân tỉnh./.