ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2013/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 02
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Theo Tờ trình số 1061/TTr-STP ngày 22/8/2013 của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế về
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2013/QĐ-UBND, ngày 02/10/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư
pháp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính Nhà nước có
liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
của nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các
cấp.
3. Cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
4. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
5. Doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
(sau đây gọi tắt là tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch.
3. Quy trình thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, thống
nhất, đảm bảo phối hợp xử lý, phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính Nhà nước.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền quy định.
6. Thực hiện tốt việc phối hợp trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính gồm:
sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không
thống nhất của các quy định hành chính; Quy định hành chính không hợp pháp; quy
định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
Điều 5. Hình thức và yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu chung: Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị về các quy định
hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân;
đồng thời thể hiện rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ khi cần liên
hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản: Cá
nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những
cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử
(thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
- Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị
thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
- Cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn
lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể. Việc gửi Phiếu lấy
ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức
sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử
(thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin
điện tử).
Chương 2.
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện - thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp xã) chịu trách nhiệm xử lý phản ánh kiến nghị do Sở Tư pháp chuyến đến.
Điều 7. Quy trình tiếp nhận,
đánh giá và phân loại các phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp
1. Địa chỉ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh - số 04, Lê Thánh Tôn, phường 2, thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh. Thư điện tử: stptravinh@gmail.com.
2. Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị thông qua hình
thức văn bản, điện thoại, thư điện tử:
- Hướng dẫn, tiếp nhận, lập phiếu, vào sổ tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị;
- Đánh giá, phân loại đối với các phản ánh, kiến
nghị:
+ Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do không đáp ứng
được các yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
+ Đối với những phản ánh, kiến nghị quy định hành
chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà nước
thì Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 8. Chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
không thuộc thẩm quyền xử lý của Sở Tư pháp: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có trách nhiệm chuyển phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức bằng văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền
xử lý. Việc chuyển văn bản phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi không
tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà
nước:
a) Đối với cán bộ, công chức thuộc các Sở, ban,
ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến
các Sở, ban, ngành liên quan để xử lý;
b) Đối với cán bộ, công chức, cơ quan hành chính
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý;
c) Đối với cán bộ, công chức, đơn vị hành chính Nhà
nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi
đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy
định hành chính:
a) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương: văn bản đề
nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị đến các Bộ chuyên ngành liên quan để kiến nghị xử lý;
b) Quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh: văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến các Sở
chuyên ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử
lý;
3. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp chủ
trì xử lý những phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến
hai hay nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác nhau mà các cơ quan đó không thống
nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các Sở chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức
vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.
Điều 9. Xử lý phản ánh, kiến
nghị của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã
Trên cơ sở văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính của Sở Tư pháp; hoặc tổ chức, cá nhân gửi
trực tiếp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến cơ quan, đơn vị; trong
thời hạn 10 ngày (đối với vụ việc đơn giản) và 15 ngày (đối với vụ việc phức tạp),
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm xem xét xử lý. Việc xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện như
sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị nội dung các quy định
hành chính:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản
ánh kiến nghị để làm rõ các nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức,
kết quả làm việc được ghi nhận bằng biên bản;
b) Phân loại phản ánh, kiến nghị để nghiên cứu, đề
xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến nghị;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với các hình thức: sửa đổi, bổ
sung; bãi bỏ; hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền; đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị xử lý các cơ quan nhà nước cấp trên đối với những quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc
cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định hành chính của cơ
quan hành chính Nhà nước, của cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận và xử
lý:
a) Xem xét tính chất và mức độ về hành vi của cán bộ,
công chức.
b) Căn cứ vào các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, các quy định về trách nhiệm của người đứng đầu để áp dụng các hình
thức xử lý phù hợp tính chất, mức độ của các hành vi; tổ chức họp Hội đồng kỷ
luật và quyết định phương án xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức.
Trong trường hợp không thống nhất được phương án xử
lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức thì Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp
có thẩm quyền chỉ đạo xử lý.
Điều 10. Công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị
Trong thời hạn 03 ngày sau khi các quyết định xử lý
phản ánh, kiến nghị ban hành, các cơ quan, đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị
công khai kết quả xử lý phản ánh kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại
chúng, đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh; đồng thời thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết kết quả giải quyết.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Đôn đốc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
2. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, Sở Tư pháp xem
xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
3. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận,
công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
4. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện
pháp chấn chỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị;
5. Tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc
thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về
những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,... đang gây bức xúc, cản trở hoạt
động kinh doanh và đời sống của nhân dân để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
xử lý;
7. Thực hiện việc lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị
đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo quy định của Quy chế này;
2. Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình và tại các đơn vị trực thuộc
có giải quyết thủ tục hành chính;
3. Tiến hành xử lý phản ánh, kiến nghị trong phạm
vi thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định
20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Sở
Tư pháp;
4. Gửi báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính đến Sở
Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ về xử lý phản ánh kiến
nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính Nhà nước được ngân sách Nhà nước đảm bảo
trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện
công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo
cáo
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Sở Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong báo cáo thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính của Sở, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu
đột xuất.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo
Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Công bố công khai cơ
sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
3. Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.