UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36
/2007/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
29 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 1998 của Chính Phủ ban hành quy chế làm việc Chính Phủ;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng
3 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của
UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh, tại
tờ trình số: 150 /TTr-VP, ngày 26 /6 / 2007 Về việc ban hành quy chế làm
việc của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy chế làm việc của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 1877/2004/QĐ-UB ngày 14/6/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy chế làm việc của UBND tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kỳ 2004-2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên UBND tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2007
của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác
của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm
việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề
cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh
đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc
chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm
chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay
công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải
chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của
cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu
quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ quy định tại Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn
đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên
họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu xin ý kiến đến từng thành
viên UBND tỉnh để xin ý kiến;
Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các
thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa số thành viên UBND đồng
ý, Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh
trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa số thành viên
UBND đồng ý, Văn phòng UBND báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn
đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều
hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định
tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
năm 2003, và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết
hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết công việc.
3. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó
Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch
khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh văn phòng UBND tỉnh
thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ
tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc
phân công giữa các thành viên UBND tỉnh, khi thấy cần thiết;
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch phân
công theo nguyên tắc:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ
tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động
của một số huyện, hoặc cấp hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân
về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn) xây dựng
và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính
sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình
hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi
hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu
phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh
vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ
tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công
tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình
công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh
vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh
ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động đề
xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa
ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường
trực
1. Phó Chủ tịch Thường trực do Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ định trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực trực tiếp phụ trách
một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch UBND tỉnh
uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch
UBND tỉnh lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các Ủy viên UBND tỉnh
1. Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh
phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ
tịch UBND tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét,
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân
thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy viên UBND tỉnh phải dành thời gian thoả đáng
để tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể UBND tỉnh, quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch
UBND tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết
những vấn đề được đưa ra phiên họp hoặc Phiếu xin ý kiến.
5. Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại
địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết
các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được
pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các tổ chức,
cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt
thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những công việc
chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ
tịch UBND tỉnh và phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý
chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn
khác cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
e) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
f) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách
nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc
không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định
đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm
cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức
năng, thẩm quyền của mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân
công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải chủ động
tổ chức thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh
thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, không được đùn đẩy lên cấp trên, trường hợp có
những vướng mắc vượt quá thẩm quyền thì phải báo cáo UBND tỉnh kịp thời để có ý
kiến chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và UBND tỉnh về kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số
136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm
tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân huyện về hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng
hợp tình hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng
tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những
vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất
quản lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh;
kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế
làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy
chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công
tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Toà
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Chuyên viên khối nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn
phòng UBND tỉnh
1. Chuyên viên các phòng khối nghiên cứu tổng hợp
thuộc Văn phòng UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quản lý chung và phân
công theo dõi cụ thể một số lĩnh vực công tác nhất định;
2. Chuyên viên có quyền hạn và trách nhiệm giúp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc:
a) Làm việc trực tuyến với Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để xử lý hồ sơ, công việc được giao, phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Làm việc trực tiếp với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên
quan khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao để trao đổi, nắm tình hình thực hiện
các công việc liên quan;
c) Tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh, các cuộc họp với Thủ trưởng các cấp, các ngành trong tỉnh khi bàn về
các chương trình, đề án thuộc phạm vi mình theo dõi;
d) Theo dõi, đôn đốc Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan trong việc thực
hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định, Chỉ thị, văn bản chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quá trình chỉ đạo, điều hành kinh tế
-xã hội tại địa phương;
e) Chuẩn bị, thẩm định chương trình, nội dung
các cuộc họp, theo dõi nội dung cuộc họp, tổng hợp và dự thảo thông báo kết luận
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trình lãnh đạo phê duyệt, ban hành;
f) Nghiên cứu, đề xuất xử lý các hồ sơ, tài liệu,
văn bản thuộc lĩnh vực theo dõi; chịu trách nhiệm về nội dung đề xuất và nội
dung văn bản soạn thảo, trình người có thẩm quyền phê duyệt;
Điều 11. Quan hệ phối hợp
công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh phải giữ
mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có
liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh; giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương;
nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền
vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
UBND tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách
nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành
vi vi phạm Hiến pháp và Pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên
truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH
Điều 12. Các loại Chương
trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm hai phần: phần
một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh
trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai, bao gồm nội dung các phiên họp thường
kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm: nội dung
các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần;
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội
dung công việc có trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ trường hợp đột
xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 13. Trình tự xây dựng
Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ:
tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại
cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến
chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường
kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể
từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phải
đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn
đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong
chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát sinh để xây dựng chương trình
công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ
quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực
của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý), trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình
công tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiến độ
chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý, những vấn đề
tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề
nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch
UBND tỉnh và từng Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương
trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình
công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ
sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải
có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp
với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng HĐND tỉnh để xây dựng chương trình công tác của
UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình công tác của
UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương
trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của
UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải
thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan biết.
Điều 14. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ
quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương
trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề
án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng
xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong
Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan
chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và một
năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH
Điều 15. Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường
hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường
kỳ của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên
họp bất thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên
quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ.
Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 16. Công tác chuẩn bị
phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể ngày họp,
khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra
phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện
phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội
dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo
cho các thành viên UBND tỉnh về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề
trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho
trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh, số lượng tài liệu trình UBND tỉnh
xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định;
d) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời
và tài liệu họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
e) Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND
tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01
ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 17. Thành phần dự
phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ
tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay, nếu được Chủ tịch UBND
tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu
trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tham dự.
3. UBND tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
dự tất cả các phiên họp của UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội,
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp, Chủ tịch Liên đoàn lao động,
Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch UBND cấp huyện; đại
diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 18. Trình tự phiên họp
UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự
sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành
viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự;
thông báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày
tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh.
Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải
trình bày thêm;
b) Các thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến,
nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý
kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các
thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của UBND tỉnh phải
được quá nửa số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành;
e) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề
nghị UBND tỉnh chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 19. Biên bản phiên họp
UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên
bản phiên họp của UBND tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát
biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết
quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên
họp gửi các thành viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường
trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức,
đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 20. Cách thức giải quyết
công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu
trình của cơ quan chủ đề án và phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng
UBND tỉnh trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình thực tế tại địa
phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn, UBND cấp huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại địa
phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một
số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan
trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó chủ tịch
khác.
Điều 21. Trách nhiệm của
Văn phòng UBND tỉnh trong việc chuẩn bị phiếu trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định
tại Điều 26 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm
tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập phiếu trình giải quyết
công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với dự thảo là văn bản
quy phạm pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh
Văn phòng hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình
không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ
sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo:
nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp
pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung,
tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo
chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước
khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất
được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ chức họp với cơ quan
soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp
vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong phiếu trình,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập
phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 22. Xử lý hồ sơ trình
và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải
quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Văn phòng UBND
tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày
Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến vào
phiếu trình và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là các đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình
bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ
quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các
thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm b khoản
2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, văn bản dự thảo,
Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ
trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất.
- Trường hợp dự thảo văn bản được UBND tỉnh, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình
Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa
có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 23. Tổ chức các buổi họp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp để
xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
a) Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội dung, thành
phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn
bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến
các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an
toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc
họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có
trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn
phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội
dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án
và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có
trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan;
e) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc
họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
f) Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ
trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những vấn đề
mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh, và các vấn đề khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ngày họp, nội
dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
c) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi
Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp
giao ban.
d) Việc tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp,
làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình
hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của
tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thực
hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ
trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ
đạo những vấn đề phát sinh đột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập
Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND một số huyện họp bàn giải
quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo điều hành,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 24. Tổ chức họp của
các cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện, mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
dự họp và làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị
trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết
thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự
đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm
việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị
nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối
với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ động
bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với cơ quan, đơn
vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện không cử hoặc uỷ quyền cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VĂN BẢN
Điều 25. Thủ tục gửi văn bản,
trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình trình UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển
lại cho Văn thư để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải
có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý
theo thẩm quyền.
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh mục công
văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị để theo dõi, đôn đốc
quá trình xử lý.
2. Các công văn, tờ trình của các cơ quan chuyên
môn, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp Trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và
đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức
năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan
chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa có ý
kiến.
4. Các công văn, tờ trình trình giải quyết công
việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý.
Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi
tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi
quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp
luật khác có liên quan. Thủ tục gửi văn bản của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến
UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 26. Hồ sơ trình giải
quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống
nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh
đạo UBND tỉnh).
Trong phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình,
tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm
cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo
dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu
có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề
trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung
dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 27. Quy định về việc
ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn
bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND cấp
huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân theo quy định của pháp luật;
e) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
f) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ tịch UBND tỉnh
một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể,
đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các
văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch UBND tỉnh phân
công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký
các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký một số văn bản
nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn
được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khi được Chủ
tịch UBND tỉnh uỷ quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định.
Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác
ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài việc ký các
văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch
UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ
trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc
cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực
hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 28. Phát hành, công bố
các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát
hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có liên
quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
phải đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh
và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục
bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc gửi
văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học
của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định tại
Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 29. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; phát hiện những quy định
trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực
tế để kiến nghị UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản
đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật
theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
VĂN BẢN
Điều 30. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và
có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và
hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai,
đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm
tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 31. Phạm vi kiểm tra
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống hành chính
Nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm
tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 32. Phương thức kiểm
tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với
những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra
thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân, Chủ
tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tổ
chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc
thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 33. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm
tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm
thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm
tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo
UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của
UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp
xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương
khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời
hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng
đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện; Người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp
tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có
văn bản đề nghị gửi Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tiếp; văn bản nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng
khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung,
thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến
nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội
dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề
nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào
chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch,
Phó chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc
tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để
đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ
và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần
thiết sau cuộc tiếp.
Điều 35. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách
nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc
không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các
cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu
đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ
quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc
tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động
của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị,
gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự
kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định
tại khoản 3 Điều 34 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có
kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội
dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng
UBND tỉnh.
5. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng,
Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi thức và tập quán,
phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi
lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 36. Chế độ đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời
gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ
sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc
phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình
thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước
hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải
có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa phương khác và
các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh
họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt
được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài
phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo
hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và
làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết
quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, cân đối
chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của các thành
viên UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối
năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 37. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND
tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ Chủ tịch họp với các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí,
gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người,
vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh có lịch tiếp công dân quy
định; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Chủ tịch
UBND tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ nhiệm
cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân, mỗi quý Chủ tịch UBND tỉnh bố trí thời
gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất một ngày.
Điều 38. Trách nhiệm của
thành viên UBND tỉnh.
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình,
các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành,
các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại,
tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại
Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 39. Trách nhiệm của
Chánh thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạt
động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban
hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện tiến hành công tác
thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh về
tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong
địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện
pháp xử lý.
6. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị cùng cấp trong việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo.
7. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại,
tố cáo phức tạp.
8. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Thủ
trưởng cùng cấp.
Điều 40. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Tổ chức, thực hiện giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch
UBND tỉnh giao. Riêng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thương mại, Du lịch, Nội vụ, Y tế, Giáo
dục và Đào tạo, phải thường xuyên tổ chức tiếp công dân .
2. Các cơ quan khác căn cứ vào quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố
cáo và tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản
lý để bố trí thời gian tiếp công dân cho phù hợp.
Điều 41. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 42. Tổ chức tiếp dân
UBND tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có
đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp
dân ; Chủ tịch phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Uỷ viên UBND tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thường trực vào ngày 10 hàng
tháng để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về
tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ
chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 43. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo.
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất
theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi các
thành viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong
tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh,
thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và
hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường
xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tham dự
các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn,
tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, một năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo
cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
e) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh
các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều
hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu
của Chủ tịch UBND tỉnh;
f) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan,
theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ,
để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng
ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo
hàng tuần;
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch
UBND tỉnh quy định phù hơp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin báo
cáo.;
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ
quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ
quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện
việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan
khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm
vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 44. Thông tin về hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân.
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông
qua các báo cáo của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của Đại biểu Quốc hội, Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho
các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các
văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho
các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin
đại chúng về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng các địa phương theo quy định của
pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản,
các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học
trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương
trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa
phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông
tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra
trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại
chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị
cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo
chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của
Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng
các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 45. Truyền thông tin
trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên mạng
tin học diện rộng của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp
luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu
và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác
và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn
bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ
có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị trong mạng tin học của
UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học diện rộng của
UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp
thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán
triệt và thực hiện.
Điều 46. Theo dõi thực hiện,
sửa đổi bổ sung quy chế làm việc
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm giúp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện quy chế này ở các cấp,
các ngành, các đơn vị thuộc UBND tỉnh; đồng thời tiếp nhận ý kiến phản hồi, tổng
hợp những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung Quy chế làm việc của UBND tỉnh
cho phù hợp./.