BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3540/QĐ-BNN-KH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY
22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Bộ NN&PTNT;
- Đảng ủy Khối CS Bộ tại TP.HCM;
- Công đoàn Ngành NN&PTNT,
- Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH. (180)
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 64/NQ-CP NGÀY
22/7/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII CỦA ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
3540/QĐ-BNN-KH ngày 26/8/2016)
Ngày 22/7/2016 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 64/NQ-CP về Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội XII), Để thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Chương trình hành động với các nội dung, nhiệm
vụ chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất trong toàn ngành
về quán triệt và thực hiện hiệu quả nội dung của Nghị quyết Đại hội XII nhằm cụ
thể hóa và tổ chức, triển khai thực
hiện có hiệu quả các Nghị quyết, đáp ứng yêu cầu tình hình mới, thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XII đề ra.
Quyết tâm thực hiện thắng lợi Mục tiêu của ngành và của đất
nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, vai trò hạt nhân chính trị của các tổ chức cơ sở Đảng,
vai trò tiên phong gương mẫu của các cán bộ đảng viên, xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
01-CT/TW ngày 22/3/2016 của Bộ Chính trị về học tập, quán triệt, tuyên truyền,
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XII.
- Chương trình hành động phải cụ thể
hóa các nhiệm vụ cần triển khai thực
hiện các Mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng
phát triển ngành 5 năm (2016 - 2020) đã được Đại hội XII, Quốc hội, Chính phủ
thông qua; các nhiệm vụ đặt ra phải đáp ứng được yêu cầu và Mục tiêu phát triển
của đất nước, của Bộ, ngành và phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế.
- Chương trình hành động là căn cứ để
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng Chương trình hành động theo chức năng nhiệm vụ được
giao, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các Mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành 5 năm (2016 - 2020).
- Quá trình tổ chức thực hiện phải
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật
những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn; đề cao
tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
3. Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm
(2016 - 2020) là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn
trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất
khẩu; nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông
thôn; bảo vệ và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Các chỉ tiêu
chính:
- Tốc độ tăng GDP toàn ngành đạt 2,5
- 3,0%/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông,
lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; trong đó
tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt
là 2,5 - 3,0%/năm, chăn nuôi là 4 -
5%/năm, thủy sản là 5,5 - 6%/năm, lâm nghiệp là 6 - 6,5%/năm.
- Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy
sản đạt Khoảng 40 tỷ USD vào năm 2020.
- Sản lượng lúa đạt Khoảng 42,6 triệu
tấn vào năm 2020.
+ Đến năm 2020 phấn đấu số xã đạt chuẩn
nông thôn mới Khoảng 50%, không còn xã đạt dưới 5 tiêu
chí; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh đạt 96%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức của Bộ, ngành đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
- Tăng cường công tác đào tạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần
trách nhiệm và tính chuyên nghiệp. Thực hiện đổi mới công
tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức và trách nhiệm công vụ,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; phân công
đúng người, đúng việc, tạo môi trường công tác tốt để phát huy năng lực, sở trường
của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
2. Xây dựng tổ chức bộ máy của Bộ
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ
thống tổ chức quản lý ngành từ Trung ương đến địa phương; tập trung làm rõ chức
năng, phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương về các lĩnh vực: quản lý
chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm... Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 05/8/2016 về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 7 năm 2016, sớm hoàn thành, trình Chính phủ ban hành Nghị định mới
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, thực hiện rà soát, Điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ của các Tổng cục, Cục, Vụ theo hướng loại bỏ các chức năng, nhiệm vụ
không phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
trong nền kinh tế thị trường, sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức.
Thực hiện Kế hoạch tinh giản biên chế
của Bộ gắn với cải cách tiền lương theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của
BCH Trung ương (khóa XI) và Nghị quyết của
Chính phủ về
tinh giản biên chế, Quản lý chặt chẽ biên chế cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; tổ chức thực
hiện Đề án vị trí việc làm, hệ thống chức
danh cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao
năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công, bảo đảm hiệu quả các hoạt động;
xác định giá trị và giao tài sản cho đơn vị
sự nghiệp công lập quản lý theo quy định của Chính phủ. Rà soát, phân loại và
thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện thành công ty cổ phần
theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng lãng phí. Phát huy vai trò giám sát của các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, truyền thông
trong và ngoài Bộ trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử nghiêm các vi
phạm theo quy định của luật pháp; chấn chỉnh và tăng cường hệ thống Thanh tra chuyên ngành kể cả về cán bộ và thể chế để thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra một cách chủ động; tập trung thanh
tra, kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm như: quản
lý, sử dụng đất, xây dựng cơ bản, cổ phần hóa,
thương mại, sản xuất kinh doanh giống, chất cấm trong thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, an toàn thực phẩm...
- Thực hiện nghiêm túc việc kê khai
tài sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày
3/01/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản và Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính,
phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
3. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của ngành, sản phẩm nông, lâm, thủy sản
a) Phát triển kinh tế thị trường, tạo môi trường và động lực cho phát
triển ngành nông nghiệp và PTNT
- Tiếp tục tập trung nghiên cứu, hoàn
thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn thực hiện các Mục tiêu tại Nghị quyết 26/NQ-TW của Trung ương 7 (khóa X) và Kết luận số
97-KL/TW ngày 09/5/2014 của Bộ Chính trị; hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu ngành, thúc
đẩy xây dựng nông thôn mới; trọng tâm là đổi mới và hoàn thiện chính sách đất
đai, tín dụng, thương mại, thuế và chính sách thu hút nguồn lực xã hội cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tập trung rà soát lại các văn bản pháp quy và các văn bản quản lý ngành, loại bỏ các văn bản, quy định không còn phù hợp để Điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ và tổ chức thực hiện
Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ giai đoạn 2016 - 2020. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ thực thi các nhiệm vụ chỉ đạo, Điều hành của
Bộ và các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015; tiếp
tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và công bố công
khai, minh bạch các quy trình, thủ tục. Thực hiện Chính
phủ điện tử theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015.
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; đồng thời tạo
Điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát và Tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí. Đến năm 2020, 100% dịch vụ công trực tuyến được thực
hiện ở mức độ 3 và một số dịch vụ công phổ biến liên quan đến người dân và doanh nghiệp thực hiện ở mức độ 4.
- Tập trung cải cách toàn diện các quy
định về ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có Điều kiện, các quy định quản lý
chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục hành chính liên
quan đến đất nông nghiệp. Tổ chức thực hiện Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định Điều kiện
đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật
rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm. Nâng cao hiệu quả các hoạt động
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nông sản giúp doanh
nghiệp Tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Hoàn thành việc rà soát, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp theo
Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày
02/2/2012 để phục vụ tái cơ cấu ngành; tổ chức rà soát, Điều chỉnh và xây dựng mới các quy hoạch sản phẩm
chủ yếu phù hợp với cơ chế thị trường để làm cơ sở cho việc định hướng và phân
bổ hợp lý, hiệu quả các yếu tố đầu
vào (đất đai, tài nguyên, vốn, lao động,
khoa học kỹ thuật...) phục sản xuất kinh doanh nông nghiệp
hàng hóa, quy mô lớn theo định hướng tái cơ cấu.
b) Xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, góp
phần đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả nội dung và các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt tại
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ; phát triển sản
xuất hàng hóa quy mô lớn, tập trung theo chuỗi giá trị, gắn
sản xuất nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu thụ trên
cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền, phù hợp với nhu cầu thị trường; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
khoa học công nghệ nhằm, tăng năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh; phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản để
giảm tổn thất và nâng cao giá trị gia tăng.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
sản phẩm phù hợp với lợi thế, thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; rà soát lại quy hoạch các loại cây trồng chính, đồng thời thực hiện các giải
pháp căn cơ quy trình kỹ thuật để cải tạo và tái canh vườn cây lâu năm (cây
công nghiệp, cây ăn quả...), phổ biến
áp dụng các quy trình sản xuất tốt nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn tài nguyên và tăng thu nhập cho người dân.
- Trong chăn nuôi, tập trung cải tạo
giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; từng bước chuyển chăn
nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại,
gia trại; duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật; kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng chất cấm, chất độc hại trong chăn nuôi và tăng cường
thực hiện các biện pháp an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường trong chăn nuôi; phát triển mạnh công nghiệp chế biến và thị trường
sản phẩm chăn nuôi.
- Phát triển đồng
bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản. Tổ chức lại sản xuất trên biển để nâng cao
hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và góp phần giữ vững an
ninh biển đảo quốc gia. Phát triển nuôi trồng thủy sản
theo hướng đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi với
cơ cấu diện tích và sản lượng phù hợp; đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi thâm canh công nghệ cao, an toàn sinh học và bảo
vệ môi trường sinh thái.
- Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả
diện tích rừng tự nhiên, tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng
diện tích rừng; nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; nâng
cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ; phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo
chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp và phát triển dịch
vụ môi trường rừng.
- Triển khai các giải pháp cải tạo nâng cấp và hiện đại hóa các đồng muối hiện có, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật để tăng sản lượng muối công nghiệp, nâng
cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành muối, cải thiện
thu nhập.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, trọng tâm là phát triển các
doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ
kết nối liên vùng và với hệ thống tiêu thụ toàn cầu; đẩy mạnh đổi
mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp
tác xã năm 2012. Chuyển mô hình sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, thiếu liên kết, chủ
yếu ở quy mô hộ sang mô hình sản xuất quy mô lớn, tập trung dựa vào doanh nghiệp,
hợp tác xã và trang trại.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình. Tập trung phát triển
sản xuất theo hướng hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả
sản xuất để tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ
nét môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp; cơ bản hoàn thành hệ thống
hạ tầng thiết yếu trên địa bàn thôn, xã trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống của người dân; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh xuất khẩu nông lâm thủy sản,
triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu hàng nông lâm
thủy sản:
+ Thực hiện các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, xây dựng phát triển thương hiệu lớn, có uy tín, gắn với chỉ dẫn địa lý, quảng bá sản phẩm;
phát triển thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, đa dạng hóa thị trường, nhất
là phát triển các thị trường tiềm năng, thị trường “ngách” để tiêu thụ các sản phẩm có giá trị
gia tăng cao.
+ Xây dựng kế hoạch nâng cao khả năng
cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm đối với những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực. Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam
theo Quyết định số 706/QĐ-TTg ngày 21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đẩy mạnh giải quyết các rào cản
thương mại, đàm phán và ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn
nhau trong kiểm dịch, bảo vệ thực vật và vệ sinh an toàn
thực phẩm tạo thuận lợi cho xuất khẩu; tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo
và thông tin thị trường để kịp thời định hướng tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông
sản hàng hóa; đổi mới phương thức thu thập, phân tích thông tin, dự báo thị trường,
đặc biệt là những thị trường trọng Điểm như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, EU, Trung Quốc...
+ Xây dựng, hoàn thiện chính sách và
tổ chức lực lượng để hỗ trợ doanh nghiệp
về các vấn đề pháp lý giải quyết tranh chấp thương mại,
phòng chống rủi ro khi tham gia thị trường nông sản quốc tế.
+ Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa; thực hiện tốt cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất
lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp
thị hiếu người tiêu dùng; nâng cao hiệu quả hoạt động hội chợ, triển lãm với sự
tham gia của cộng đồng, nhất là của các
doanh nghiệp lớn.
+ Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh
tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam.
c) Đẩy mạnh thực
hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ phát triển
ngành Nông nghiệp và PTNT
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để
phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo Điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tăng hưởng thụ cho cư dân
nông thôn.
- Tiếp tục củng cố và phát triển hệ
thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp,
dân sinh và các ngành kinh tế; góp phần duy trì tốc độ
tăng trưởng ổn định, bền vững của toàn ngành; thực hiện Điều chỉnh cơ cấu đầu tư thông qua Điều chỉnh các ưu tiên đầu tư và phương thức đầu tư theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiếp tục
nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi. Các chương trình trọng tâm gồm:
+ Phát triển thủy
lợi, đê Điều và phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: Tập trung triển khai thực hiện
Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và Chương trình hành động của Bộ về
xây dựng, phát triển hạ tầng (Quyết định số 1602/QĐ-BNN-KH
ngày 06/7/2012), Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực thủy lợi và Đề án nâng cao hiệu quả quản lý
khai thác công trình thủy lợi, Chiến lược phòng chống giảm
nhẹ thiên tai.
+ Phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất
nông, lâm, thủy sản: Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng sản
xuất nông, lâm, thủy sản thông qua Chương
trình Mục tiêu tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư; Chương trình Mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững; Chương trình Mục tiêu lâm nghiệp bền vững.
Ưu tiên các công
trình, dự án phục vụ tái cơ cấu trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp có khả năng tạo
ra đột phá cho ngành.
Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công (khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, các
phòng/trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định máy, thiết bị nông nghiệp; kiểm
chứng chất lượng, an
toàn thực phẩm, các Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường...) và tăng cường năng lực, hiệu lực quản lý
nhà nước, năng lực cho lực lượng kiểm lâm,
kiểm ngư.
d) Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh; hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Tổ chức triển
khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động
của Bộ Nông nghiệp và PTNT (phê duyệt tại Quyết định số 2484/QĐ-BNN-QLDN
ngày 20/6/2016) thực hiện các Nghị quyết của Chính
phủ: số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020; số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo trong ngành. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương hỗ trợ, tạo Điều
kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.
- Định kỳ tổ chức đối thoại với doanh
nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của ngành. Tăng cường thực
hiện hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế Hải quan quốc gia một
cửa - một Điểm dừng; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của “Nhóm công tác
thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn” với sự tham gia của các cơ quan quản lý thuộc Bộ và các doanh nghiệp nòng cốt đầu tư trong nông nghiệp.
- Từng bước thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, phát triển các hình thức đối tác công tư, hợp tác công
tư; thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao chất lượng quản trị, hiệu quả hoạt động, thực hiện kế hoạch cổ phần hóa theo chỉ đạo của tướng Chính phủ tại Quyết định số
929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 và Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 12/3/2014; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát
doanh nghiệp nhà nước; thực hiện minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động,
tình hình tài chính của doanh nghiệp; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật.
Tiếp tục tổ chức
kiểm tra, giám sát và đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày
12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ trên cơ sở Phương án tổng thể đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
đ) Phát triển nông nghiệp bền vững gắn kết và thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế, khu kinh tế, kinh tế biển
và tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo, giữ vững an ninh, quốc phòng
- Tăng cường các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và thực hiện quy hoạch sản xuất gắn với lợi thế và nhu cầu thị trường, kết hợp quy hoạch ngành, vùng, lãnh thổ với phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô
thị để xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch đầu tư.
- Tổ chức lại sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong nông nghiệp phù hợp với Điều kiện cụ thể từng vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng. Hoàn thành rà soát các quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành, các Đề án/Kế hoạch tái cơ cấu các
chuyên ngành, lĩnh vực để Điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy hoạch phát
triển các vùng kinh tế - xã hội, các khu kinh tế, khu kinh tế ven biển.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
liên kết hình thành các vùng, khu nông nghiệp quy mô lớn, ứng
dụng công nghệ cao với các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh
đầu tư phát triển các địa bàn có nhiều khó khăn, nhất là miền núi, biên giới, hải đảo.
- Triển khai Kế hoạch hành động của Bộ
(Quyết định 2779/QĐ-BNN-KH ngày 06/7/2016) thực hiện Quyết định số 1022/QĐ-TTg
ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH ngày 09/11/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
- Tập trung phát triển kinh tế biển gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển đảo và thực hiện Chiến lược Biển Việt Nam. Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo các Nghị định của Chính phủ: số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 và số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015. Rà soát hoàn thiện các
cơ chế, chính sách hỗ trợ và bảo vệ ngư dân đánh bắt hải sản
xa bờ. Tổ chức lại sản xuất
trên biển để nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi
và góp phần giữ vững an ninh biển đảo quốc gia. Hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân vùng biển và hải đảo thành lập các hợp tác xã, tổ hợp
tác, tổ liên kết đánh bắt hải sản xa bờ, xây dựng các cơ sở hậu cần trên biển
nhằm hỗ trợ ngư dân trong chế biến, bảo quản và kho chứa;
phối hợp xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, cảnh báo kịp thời thiên tai cho
nhân dân, tăng cường phương tiện cứu hộ, cứu nạn trên biển gắn với nhiệm vụ quốc
phòng an ninh trên biển. Phối hợp quản lý, tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân
không đánh bắt hải sản trên các ngư trường xâm phạm chủ quyền của nước khác.
- Xây dựng cơ sở hậu cần nghề cá, tránh trú bão, hỗ trợ ngư dân khai thác hải
sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên biển: Tập trung xây dựng các Trung tâm nghề
cá lớn, các Cảng cá, các Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1976/QĐ-TTg ngày 12/11/2015 về phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
e) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và thúc đẩy nghiên cứu,
chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành:
+ Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo lao động nông nghiệp theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 (giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo nghề nông nghiệp
cho 1,4 triệu lao động nông thôn, bình quân 280 ngàn người/năm). Chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của lao động, doanh nghiệp và thị trường để thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách ưu
đãi, hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia đào tạo nghề cho nông
dân. Gắn đào tạo nghề với thúc đẩy chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến và quy trình sản xuất mới cho
các hộ nông dân.
+ Tiếp tục thực hiện quy hoạch nguồn nhân
lực và Đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của ngành đã được phê duyệt; kiện toàn tổ chức và tăng cường năng lực bộ máy quản lý ngành; thực hiện
hiệu quả Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ.
+ Rà soát, quy
hoạch lại và tăng cường năng lực hệ thống cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc Bộ đáp ứng
yêu cầu phục vụ tái cơ cấu ngành và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đổi mới, giao quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm giải trình của
các cơ sở giáo dục và đào tạo, theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo, học tập.
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và
ứng dụng khoa học công nghệ:
+ Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, bao gồm cả công
nghệ cao trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất, chế biến và dịch vụ của ngành nhằm tạo đột phá về năng suất, giá trị, chất lượng cây trồng, vật nuôi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Xây dựng Đề án đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ ngành nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2016 - 2020.
Tập trung nguồn lực đầu tư nghiên cứu,
giải quyết các vấn đề quan trọng bức thiết của ngành; ứng
dụng sâu rộng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học,
công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý.
+ Rà soát, nghiên cứu bổ sung và hoàn
thiện chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012, số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015, số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25/12/2015;
các chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo; chính sách khuyến khích
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; thực hiện
chính sách đặt hàng cho các nhiệm vụ khoa học; hình thành các Trung tâm khoa học
công nghệ cho các vùng trọng Điểm nông nghiệp.
+ Xây dựng các gói hỗ trợ kỹ thuật để hướng dẫn người dân, doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh
doanh; thực hiện việc phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức của nông
dân và doanh nghiệp; chuyển giao một số dịch vụ công trong
khoa học cho doanh nghiệp thực hiện.
+ Đẩy nhanh xây
dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong
các lĩnh vực thuộc ngành giai đoạn 2016 - 2020, tập trung hoàn thiện các quy
chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng và an toàn thực
phẩm; hài hòa hóa tiêu chuẩn khu vực,
quốc tế để thúc đẩy
mở rộng thị trường xuất khẩu.
f) Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tham gia thực hiện hiệu
quả Chương trình Mục tiêu ứng phó với biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; trong đó tập trung khắc
phục hiệu quả hạn hán, xâm nhập mặn ở các tỉnh vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Đồng bằng sông Cửu Long; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, tăng cường đổi mới và sử dụng công
nghệ tiên tiến Tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào cho sản xuất; tăng cường
tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức cho cộng đồng về công tác bảo vệ, sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả nguồn lợi, tài
nguyên: đất, nước, rừng, biển...
Phát triển cơ sở
hạ tầng, nâng cao năng lực quan trắc trực canh và cảnh báo
thiên tai ở các vùng có nguy cơ cao nhằm chủ động phòng,
chống và giảm nhẹ thiệt hại: Hoàn thành dự án đầu tư “Xây
dựng hệ thống báo động trực canh cảnh báo sóng thần cho vùng có nguy cơ cao” tại
13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương1 và các
dự án vốn vay ODA.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc sử
dụng đất canh tác nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa; nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các cấp về sử dụng đất đúng Mục đích phát triển sản xuất
theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt. Sử dụng Tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất; canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện
luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất, bảo vệ môi trường sinh thái; chuyển đổi đất lúa kém
hiệu quả sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
- Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh
khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển
lâm nghiệp; phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học
của rừng; thực hiện chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu theo Nghị định số
119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có
nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh
do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng. Thực hiện nghiêm chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ về đóng cửa rừng tự nhiên.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch khai
thác hải sản cho từng vùng biển ven bờ, từng nghề; phát triển các mô hình đồng quản lý nghề cá; xây dựng các mô hình
chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế cho các nghề khai
thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi
và môi trường; nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Hình thành hệ thống
các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước
nội địa nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thủy sản,
nhất là các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và
khoa học cao, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa; chế khai thác quá
mức vùng ven bờ.
- Phối hợp quản lý tốt nguồn nước của
các lưu vực sông và hệ thống thủy lợi bảo
đảm các quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, Tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội
trước mắt và lâu dài. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả
các hồ chứa, Tiết kiệm nước, chủ động xây dựng phương án phòng chống thiên tai. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý,
khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh, học các vùng nước nội địa
ở mức độ cao. Rà soát, Điều chỉnh các quy hoạch thủy lợi trong Điều kiện thích ứng
với biến đổi khí hận và nước biển dâng.
- Tổ chức thực hiện Quyết định, số
1373/QĐ-BNN-CB ngày 20/6/2014 về triển khai Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013 phê duyệt Đề án
tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Thu hút, phát huy các nguồn lực để phát triển ngành; thực hiện tốt các chính sách xã hội,
giảm nghèo và nâng cao đời sống của nông dân
a) Huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, tái cơ cấu đầu tư để tập trung vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách giai đoạn 2016 - 2020:
- Tiếp tục thực hiện Luật Đầu tư
công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính
phủ về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước thông qua Điều chỉnh các ưu tiên
đầu tư và phương thức đầu tư theo định hướng tái cơ cấu ngành; chấm dứt đầu tư dàn trải, kéo dài.
Nâng cao chất lượng công
tác đấu thầu, kiểm soát chặt chẽ quá trình thi công, xây dựng,
chống thất thoát, lãng phí; nâng cao chất lượng công
trình xây dựng; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành việc chấp hành Luật Đầu
tư công, Luật Xây dựng và các quy định pháp luật về kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân theo
Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, để huy động nguồn lực
xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến
lược thu hút ODA, thu hút FDI; các chương
trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc
tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, khoa học công nghệ
và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các Mục tiêu phát triển của ngành.
Nâng cao hiệu quả huy động các nguồn
ODA, các nguồn đầu tư xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện
phát triển bền vững; thu hút đầu tư có lựa
chọn, bảo đảm hài hòa cả lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường, kiên quyết
không đánh đổi môi trường vì lợi ích kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch
tuyên truyền triển khai thực hiện các Điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương đã ký kết; hỗ trợ
và giám sát việc thực hiện các Điều ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng
ASEAN và các Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định TPP.
b) Thực hiện tốt các chính sách xã hội,
giảm nghèo và nâng cao đời sống của nông dân
- Tiếp tục phối hợp triển khai thực
hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020; trọng tâm là thực hiện
Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo ở
khu vực nông thôn 1,5 - 2%/năm... Đồng thời, tiếp tục triển khai
và hướng dẫn các địa phương thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững,
tạo Điều kiện để đồng bào tiếp cận tiến bộ kỹ thuật mới, nâng cao năng suất và
thu nhập.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
hoạt động hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho nông dân, nhất là tại các xã nghèo,
huyện nghèo; thực hiện cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ; xây dựng và trình Chính phủ ban hành
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để giảm nghèo giai đoạn 2016
- 2020.
- Kết hợp, lồng ghép thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;
hỗ trợ các xã, thôn, bản vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo,
vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng; kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển
bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới, biển đảo.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm:
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở
pháp lý cho hoạt động quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm và xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực quản
lý để nâng cao hiệu quả công tác quản Lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
để tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho xuất khẩu và tiêu thụ hàng nông sản; giải
quyết tốt hơn những bức xúc của xã hội về vấn đề an toàn thực phẩm, bảo vệ sản xuất và người
tiêu dùng.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án
tăng cường năng lực quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2016 - 2020... Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
giáo dục chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Triển khai các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực
hiện Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; thống kê, kiểm tra phân loại, tái kiểm tra các cơ sở loại C và xử lý vi phạm, trong đó tập
trung vào các nhóm sản phẩm đang gây bức xúc về
chất lượng, an toàn thực phẩm như phân bón, thức ăn chăn nuôi/thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; cơ sở sản xuất rau ăn lá, cơ sở
giết mổ gia súc gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến nông, lâm, thủy sản...
+ Tăng cường kiểm soát chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số
12/2015/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; kiểm soát chặt chẽ các lô hàng nông sản nhập khẩu; phối hợp với
các lực lượng chức năng duy trì kiểm soát ngăn chặn gia súc gia cấm nhập lậu, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5. Thực hiện tốt công tác thống kê,
thông tin tuyên truyền, thi đua, khen thưởng
- Tăng cường năng lực công tác thống
kê, dự báo và truyền thông đáp ứng nhu cầu quản lý, Điều
hành và phục vụ sản xuất, kinh doanh của ngành: Đẩy mạnh
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ quản lý, bao gồm quản lý hành chính, quản lý
sản xuất, quản lý chiến lược - kế hoạch, quản lý tài chính, quản lý nhân sự và tài nguyên. Xây dựng
hệ thống thông tin quản lý ngành để kết nối từ Trung ương đến
địa phương. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường có hiệu quả để hỗ trợ cho sản
xuất kinh doanh và hoạch định chính sách.
- Tăng cường áp
dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường công khai, minh bạch và cung
cấp thông tin về các vấn đề của ngành được xã hội quan tâm để tạo sự đồng thuận
và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
hàng năm. Kịp thời đánh giá, tổng kết và
phản ánh trung thực hoạt động của ngành; phát hiện, phê phán và ngăn chặn những
hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu và tuyên dương những gương người tốt, những việc
làm hay để nhân rộng trong toàn ngành.
- Tập trung thực hiện tốt phong trào
thi đua thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, gắn với
xây dựng nông thôn mới và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” trong toàn ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc Bộ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào Kế hoạch
hành động này để xây dựng, trình duyệt kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng 6 tháng và cuối năm
các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch)
kết quả thực hiện trong đó nêu rõ: Việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành và nguyên
nhân, Báo cáo gửi qua đường công văn và qua thư điện tử: kh@mard.gov.vn trước
ngày 20/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/12 (đối với báo cáo năm) để tổng hợp
báo cáo Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ.
3. Giao Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Đảng ủy Bộ, Đảng ủy Khối cơ
sở Bộ Nông nghiệp và PTNT lại Thành phố
Hồ Chí Minh theo dõi và báo cáo kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị./.