ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 351/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 14 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH
THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 01/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-HĐND
ngày 23/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2406/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo nội
dung Chương trình này.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong
quá trình thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- Vụ CCHC thuộc Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- CQ Thường trực MN thuộc Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- CQ Thường trực MT thuộc Bộ Nội vụ; (báo
cáo)
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (báo cáo)
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KG-VX;
- Lưu: VT,NC. ĐDM
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 351/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp
tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền
hành chính liêm chính, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch,
hiệu quả; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đội
ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực, đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong tình hình mới, góp phần hoàn thành
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Trước mắt tập trung chỉ đạo tăng cường
nhiệm vụ cải cách hành chính đồng bộ trên các lĩnh vực theo đúng lộ trình của
Chính phủ trong giai đoạn 2016 - 2020, hướng đến xây dựng một nền hành chính
liêm chính, chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch, hiệu quả vào năm 2020.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020 tập
trung khắc phục triệt để và kịp thời những tồn tại, hạn chế trong giai đoạn
2011-2015; tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ giai đoạn 2016 -
2020; đồng thời có các giải pháp đột phá về cải cách thủ tục hành chính, cải
thiện và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công, đặc biệt là nâng cao năng lực,
hiệu quả thực thi các nhiệm vụ để bảo đảm cho việc hoàn thành các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII đã đề ra.
II. CHỈ TIÊU ĐẾN
NĂM 2020:
1. Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh
(PAR INDEX) nằm trong tốp 15 - 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước, Chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công tỉnh Ninh Thuận (PAPI) được xếp trong nhóm 20 tỉnh,
thành phố đạt thứ hạng cao của cả nước vào năm 2020.
2. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80%.
3. 100% cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp được củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động theo hướng tinh gọn, đa
ngành, đa lĩnh vực, tránh sự chồng chéo, bỏ sót chức năng,
nhiệm vụ; 100% các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập được phê duyệt
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức
theo quy định.
4. 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt
chuẩn theo quy định của tỉnh; 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có
trình độ phù hợp với tiêu chuẩn vị trí việc làm. 100% các
cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế theo đúng chủ trương và chỉ tiêu
đã đề ra.
5. Hàng năm, 100% văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp được ban hành theo
đúng tiến độ và được kiểm tra theo đúng quy định.
6. Cập nhật và công bố kịp thời 100% các thủ tục hành chính theo quy định. Hàng năm, phấn
đấu giảm thời gian giải quyết đối với 30 thủ tục hành chính trở lên trên các
lĩnh vực (tương ứng giảm 30% trở lên tổng thời gian giải quyết/01 thủ tục). Mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt
trên 80%.
7. Sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với các dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục và
y tế đạt mức trên 80%.
8. Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp thực hiện
cơ chế tự chủ hoàn toàn chiếm từ 10% trở lên trong tổng số đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh.
9. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh
(PCI) nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước.
10. Có khoảng 20-25% vốn đầu tư được
huy động từ xã hội hóa đối với các lĩnh vực y tế, dạy nghề, giáo dục, môi trường,
văn hóa và thể thao.
11. 100% các dịch vụ công được cung cấp
trực tuyến ở mức độ cho phép người dùng điền và gửi trực tuyến các biểu mẫu đến
cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công.
12. 30% hồ sơ thủ tục hành chính được
xử lý trực tuyến tại mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp
qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng; 90% cơ quan, tổ chức
thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội;
tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu
tư qua mạng đạt 10%.
13. Tỷ lệ văn bản không mật trình dưới
dạng điện tử đối với Ủy ban nhân dân tỉnh là 100%, đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện là 50% và cấp xã là 30%.
14. Đến năm 2020, phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin đồng bộ, sâu rộng, an toàn, bảo mật trong các cơ quan hành
chính nhà nước phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, thúc đẩy
cải cách hành chính; cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao
trong nhiều lĩnh vực nhằm phục vụ nhân dân, đảm bảo thực hiện đạt hiệu quả các
chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 2402/KH-UBND ngày 10/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 322-CTr/TU ngày 24/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế.
15. Tiếp tục duy trì, cải tiến và
phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 tại 100% cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp
huyện; 80% đơn vị hành chính cấp xã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU:
1. Cải cách thể chế:
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
nhất là bảo đảm sự cần thiết tính hợp lý, hợp pháp, tính khả thi, công khai,
minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận.
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa
đổi, thay thế hoặc bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với
các Luật, văn bản của Trung ương ban hành. Thực hiện tự kiểm tra, kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp. Đẩy mạnh
các hình thức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực thi pháp luật ở các
cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy
định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết
định các chủ trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện bước chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược từ việc đặt trọng tâm vào xây dựng và hoàn thiện pháp luật sang hoàn
thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật,
tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành
pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc
quy định thủ tục hành chính, công bố thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo;
thực hiện nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục
hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành
chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh
tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; giáo dục; lao động; bảo hiểm; thuế; hải quan; xuất khẩu;
nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường, bảo đảm điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh
thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tăng cường xây dựng và hoàn thiện
các hình thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính. Triển khai
thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
tại các cấp chính quyền.
- Triển khai Đề án đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu, nhân rộng
mô hình hay, cách làm mới trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên phạm
vi toàn tỉnh.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ
sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 -2020.
- Tập trung cải cách thủ tục hành
chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ
công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy:
- Tiếp tục đổi mới tổ chức hoạt động
của chính quyền địa phương theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Nghiên cứu
rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập),
sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Phân loại các cơ quan hành chính
làm cơ sở xác định tổ chức, bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý và nâng cao chất
lượng cung ứng các nhu cầu cơ bản thiết yếu phục vụ nhân dân. Những nhiệm vụ mà
cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không
có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
- Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng
mô hình đánh giá tổ chức.
- Đẩy mạnh thực hiện các quy định về
phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước
theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ
quan hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch
các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
- Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực
hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp (hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, cổ
phần hóa, hợp tác công tư...). Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập
có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động (cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề,
bệnh viện...) theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập
các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc các thành phần ngoài nhà nước, nhất là
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ.
- Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu
chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến
khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn
vị hành chính ở địa phương.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục
vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.
- Đề cao trách nhiệm và đạo đức công
vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và
thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
- Bổ sung và hoàn thiện các chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng công
chức, viên chức về quy trình, thẩm quyền, trách nhiệm. Tổ chức thực hiện thí điểm
đổi mới trong công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh lãnh đạo cấp
phòng và đơn vị trực thuộc của một số Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông qua tổ chức đánh giá năng lực công chức trước khi tiến hành bổ nhiệm, tiến
tới thực hiện thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý (theo Đề án và lộ
trình của Trung ương). Triển khai thực hiện thí điểm thi tuyển công chức cấp xã
tại một số một số đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ nguồn nhân lực có trình
độ sau đại học, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; rà soát, bổ
sung tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính, tiêu chí
thi đua gắn với công tác tinh giản biên chế và công tác đào tạo, nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, loại bỏ những nội dung đào tạo, bồi dưỡng trùng lắp
để công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại lợi ích thiết thực, không lãng phí. Tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất,
trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của
tỉnh và hội nhập quốc tế. Có chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
học tập và tự học, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính, tin học, ngoại ngữ, đồng thời cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo sau đại học, đào tạo ở nước ngoài, nhất là đối với các ngành kinh tế,
ngoại ngữ và khoa học kỹ thuật. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
mọi mặt cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm tiêu chuẩn quy định. Thực
hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Khảo sát, đánh giá định kỳ về thực
trạng đội ngũ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ tỉnh đến cơ sở để kiến nghị
kịp thời các biện pháp, chính sách có liên quan đến công tác tạo nguồn, quy hoạch,
đào tạo, bổ nhiệm cán bộ nữ bao gồm cả đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
- Xây dựng, hoàn thiện vị trí việc
làm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp làm căn cứ để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức, viên chức gắn với xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán
bộ, công chức, viên chức cụ thể đối với từng ngành, lĩnh vực, loại hình công việc
và vị trí công tác; đánh giá cán bộ, công chức, viên chức gắn liền với chức
trách nhiệm vụ được giao và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ công chức, viên chức;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức để từng bước chuyển
sang quản lý cán bộ, công chức, viên chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan
hành chính nhà nước.
- Áp dụng công nghệ thông tin, các mô
hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong công tác tuyển dụng, nâng ngạch,
thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ
công tác cán bộ. Thực hiện tốt quy hoạch chiến lược công tác cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục những yếu
kém trong từng khâu của công tác cán bộ.
5. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế
tài chính đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp.
- Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh
phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ
theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu. Phát triển
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp
ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các
biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức công - tư (PPP) đối với việc cung
cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao,
các công trình dự án cơ sở hạ tầng.
6. Hiện đại hóa hành chính:
- Triển khai xây dựng Chính quyền điện
tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình xử lý
công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân.
- Phát triển các hệ thống thông tin
thiết yếu cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh
nghiệp; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia; thống nhất ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả,
toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ
qua mạng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và tính
công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua
đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, tổ chức, ứng dụng công
nghệ thông tin để giảm thời gian, số lần trong một năm cá nhân, tổ chức phải đến
trực tiếp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
- Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều
hành hoạt động của cơ quan hành chính thông qua việc sử dụng hiệu quả mạng
thông tin điện tử hành chính. Chú trọng đầu tư, hiện đại hóa trụ sở làm việc của
các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tại các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008, ưu tiên triển khai ISO điện tử.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính:
- Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều
hành gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ cải cách hành chính. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng
tâm.
- Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính. Triển
khai công bố Chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
hàng năm của tỉnh.
- Tăng cường năng lực công chức
chuyên trách cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU:
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính. Kịp thời phát hiện, phổ
biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến, biểu dương những tập thể, cá nhân làm
tốt và phê bình, chỉ rõ những nơi có tiêu cực, thái độ, tác phong làm việc quan
liêu, hách dịch, nhũng nhiễu... để tất cả cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
2. Xác định rõ trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính, phân định rõ trách nhiệm giữa tập thể và cá nhân trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh; đưa công
tác cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
của các cấp, các ngành và địa phương. Gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính với tiêu chí bình xét thi đua- khen thưởng hàng năm đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
3. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; có cơ chế hợp lý để nhân dân tham
gia ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản pháp luật sẽ
ban hành. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật trưng cầu ý dân năm 2015.
4. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho
hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định không phù
hợp để kiên quyết sửa đổi. Tăng cường đối thoại, gặp gỡ với người dân, doanh
nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải quyết công việc cho người dân
và doanh nghiệp.
5. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính, tránh sự chồng chéo, trùng lắp, đồng thời ban hành quy
chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện có hiệu
quả chức năng của từng cơ quan nói riêng và nhiệm vụ chính trị của địa phương
nói chung nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ tốt nhất lợi ích của
nhân dân. Nghiên cứu, triển khai thực hiện thí điểm việc nhất thể hóa các cơ
quan, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ tương tự nhau.
6. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức; quy hoạch cán bộ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố
trí. Đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng tăng tính cạnh
tranh. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính và xử lý nghiêm những cán bộ,
công chức, viên chức có hành vi vi phạm. Thí điểm tổ chức khảo sát mức độ hài
lòng của người dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan hành
chính nhà nước.
7. Tăng cường phân cấp quản lý ngân
sách, đồng thời bảo đảm tính thống nhất của thể chế, pháp luật về ngân sách nhà
nước. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lý ngân sách nhà
nước. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ và hiệu quả. Mở rộng cơ chế tự
chủ đối với các đơn vị nghiệp công.
8. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt
là kỹ năng hành chính và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan
hành chính. Quy hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện
đại, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân khi đến
liên hệ và giải quyết công việc.
9. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ
quan hành chính với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và
xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước.
10. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân
lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Chương trình tổng thể cải
cách hành chính tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 và tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020 (trước ngày 30/9/2016) và hàng năm (trước ngày 15/11 của
năm trước liền kề năm kế hoạch) của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển
khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của tỉnh; trong đó cần
xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu
và tổ chức thực hiện. Đồng thời phát động phong trào thi đua và đăng ký sáng kiến
thực hiện công tác cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ trước ngày 10/01 hàng
năm để tổng hợp, theo dõi. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
và định kỳ báo cáo kết quả báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ)
theo quy định.
- Chủ động chỉ đạo, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính
hàng năm của Sở, ngành, địa phương.
- Tăng cường phối hợp, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở, ngành, địa phương mình. Chủ động để xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
Ninh Thuận về những nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở, ban, ngành, địa phương cần có sự phối hợp, đôn đốc, chỉ đạo
liên ngành.
- Các Sở, Ban, ngành được giao nhiệm
vụ chủ trì các đề án, dự án nêu tại Phụ lục kèm theo Chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, trong Kế hoạch cải cách hành chính giai
đoạn 2016 - 2020 và hàng năm của cơ quan, đơn vị ngoài các nhiệm vụ chung về cải
cách hành chính cần phải xác định rõ lộ trình, thời gian xây dựng, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai các đề án, dự án cải cách hành chính
được giao một cách cụ thể, rõ ràng.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành (quy định
tại khoản 2 dưới đây) thực hiện tốt và đạt các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Ngoài việc xây dựng Kế hoạch thực
hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành sau đây có trách nhiệm
triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu và công tác cải cách hành chính
trên các lĩnh vực:
- Sở Nội vụ: là cơ quan thường trực về
công tác cải cách hành chính của tỉnh có trách nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện đạt hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2016 - 2020; đồng thời theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất
theo quy định.
+ Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương tham mưu Chương trình hành động, Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải
cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS). Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của tỉnh; trực
tiếp phụ trách công tác cải cách tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổng hợp, đề xuất chung trên tất cả các
lĩnh vực của công tác cải cách hành chính.
+ Phối hợp với Sở Tài chính để thẩm định
kinh phí hoạt động triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm về cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của các Sở, Ban, ngành.
+ Định kỳ hàng năm tham mưu tổ chức
sơ, tổng kết công tác cải cách hành chính và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
những tập thể, cá nhân thực hiện xuất sắc công tác cải cách hành chính.
+ Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức
triển khai thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4 của Chương trình.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu về công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của
tỉnh.
- Sở Tư pháp: Chịu trách nhiệm về
công tác cải cách thể chế hành chính, cải cách thủ tục hành chính; đồng thời chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan
có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 5, 6 của
Chương trình.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan
có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 7 của Chương
trình.
- Sở Tài chính:
+ Chịu trách nhiệm về công tác cải
cách tài chính công. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện chỉ tiêu 8 của Chương trình.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm
định kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan,
đơn vị, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các Sở,
ban, ngành lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
Chương trình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu các giải pháp nâng cao Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức triển
khai thực hiện chỉ tiêu 9, 10 của Chương trình.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu
trách nhiệm việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tham mưu tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 11, 12, 13, 14 của Chương trình.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chịu
trách nhiệm việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan
có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 15 của
Chương trình.
3. Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố: Chủ động xây dựng
chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính, phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị, địa phương để tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020, tiếp nhận và phản ánh ý
kiến của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội về công tác cải cách hành
chính nhà nước của địa phương.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020; đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức về công tác cải cách hành chính trong tổ chức
mình; giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước.
(Kèm theo Phụ lục danh mục các nhiệm
vụ, đề án cải cách hành chính giai đoạn 2016- 2020)./.