ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 17
tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng,
đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp
khách nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng
10 năm 2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Tây
Ninh tại Tờ trình số 1652/TTr-SNV ngày 06 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
các khối thi đua, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan Đảng, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban TĐ-KT TW;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT: Huyện ủy, Thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- LĐVP, Phòng NC;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY CHẾ
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định một số nội dung công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công dân Việt Nam, các cơ quan Đảng, cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình, người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ
chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 3. Những quy định chung
khi xét danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16 tháng 11 năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải
phù hợp với đối tượng, chức năng, nhiệm vụ được giao của tập thể, cá nhân và
thành tích đạt được, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên
môn làm tiêu chí chính khen thưởng. Phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tỷ
lệ, báo cáo thành tích phải thực hiện theo mẫu đã quy định và bám sát tiêu chuẩn
khen thưởng.
4. Khi xét công nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải xem xét đến
thành tích của tập thể do người đó phụ trách.
Đối với cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý, khi kết thúc năm công tác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét, công nhận
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khi cá nhân này được Ban Thường vụ Tỉnh
ủy đánh giá, xếp loại từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
5. Không công nhận danh hiệu
thi đua và khen thưởng đối với các trường hợp sau:
a) Tập thể, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn
vị của chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm việc báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành theo quy định của cơ quan chức năng;
b) Tập thể, người đứng đầu và cá nhân là người được
giao trách nhiệm phụ trách công nghệ thông tin khi việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong đơn vị, địa phương bị cơ quan chuyên môn đánh giá xếp loại từ mức
trung bình trở xuống;
c) Người đứng đầu và cá nhân
là người được giao trách nhiệm phụ trách công tác cải cách hành chính của đơn vị,
địa phương khi kết quả xếp hạng Chỉ số Cải cách hành chính bị đánh giá thực hiện
từ mức trung bình trở xuống;
d) Đơn vị, địa phương có kết
quả đánh giá thực hiện Chỉ số Cải cách hành chính kém;
đ) Tập thể, cá nhân tham gia các Hội thi, Hội diễn,
Liên hoan đạt giải đã được ngành cấp trên tặng Bằng khen;
e) Các cá nhân có tác phẩm, công trình nghiên cứu,
đề tài, giải pháp (sau đây gọi chung là giải pháp) đạt giải và đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, nếu sau đó các giải pháp tiếp tục được đưa đi
tham dự các Hội thi Cấp Quốc gia, khu vực và đạt giải thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ không xem xét khen thưởng;
g) Tập thể và người đứng đầu đơn vị thực hiện việc
triển khai, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm thông tin kinh tế - xã hội bị
cơ quan chuyên môn đánh giá từ mức trung bình trở xuống;
h) Tập thể và người đứng đầu đơn vị có kết quả đánh
giá công tác Dân vận Chính quyền từ mức hoàn thành trở xuống;
i) Không xét khen thưởng đột xuất cho những tập thể,
cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác hoặc theo
chương trình, kế hoạch đã định trước;
k) Đơn vị, địa phương và người đứng đầu không hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách, trừ trường hợp ngoại lệ có lý do khách quan hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
l) Tập thể, người đứng đầu và cá nhân là người được
giao trách nhiệm phụ trách việc công khai ngân sách trên Cổng Thông tin điện tử
khi có văn bản nhắc nhở của Sở Tài chính;
m) Trong năm, cùng một nội dung công tác mà để Ủy
ban nhân dân tỉnh có văn bản nhắc nhở đến lần thứ 3 thì không xét thi đua, khen
thưởng cho tập thể và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
6. Đối với các đơn vị trực thuộc sở và tương đương
khi xét đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho đơn vị thì
sẽ không xét cho các phòng, đội thuộc đơn vị đó và ngược lại.
7. Tập thể đạt Giải tại các Hội diễn, Cuộc thi, Hội
thi, Liên hoan cấp tỉnh, cấp khu vực chỉ khen thưởng cho tập thể, không khen
thưởng cho từng cá nhân thuộc tập thể đó.
Riêng các cá nhân thuộc tập thể đạt Giải tại các Hội
diễn, Cuộc thi, Hội thi, Liên hoan cấp Quốc gia, Quốc tế; các cá nhân thuộc Đội
Bóng đá Tây Ninh khi thăng hạng từ Giải Hạng nhất Quốc gia lên Giải chuyên nghiệp
hoặc Vô địch Giải chuyên nghiệp thì được xem xét, khen thưởng; số lượng khen
thưởng được quy định trong Hướng dẫn liên ngành.
8. Trong cùng 01 năm, đối với các cá nhân là lãnh đạo
đơn vị tham gia các Ban Chỉ đạo, Hội đồng cấp tỉnh, được tặng không quá 02 Bằng
khen thành tích trong thực hiện Chuyên đề do các Ban Chỉ đạo, Hội đồng phụ
trách (tính theo thời gian ban hành Quyết định khen thưởng).
9. Khen thưởng đối với cá nhân mà Luật Thi đua,
khen thưởng quy định “hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là
căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức; đối với các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
thì căn cứ vào kết quả đánh giá của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đối với cá nhân
không thuộc đối tượng áp dụng Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thống nhất xem xét, khen thưởng.
Điều 4. Lấy ý kiến quần chúng
Nhân dân khi đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà
nước
1. Trước khi trình, xin ý kiến các Thành viên Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh về việc đề nghị Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng,
Sở Nội vụ tiến hành lấy ý kiến công khai đến toàn thể Nhân dân đối với các trường
hợp đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của các tập thể,
cá nhân trên các phương tiện thông tin truyền thông của tỉnh trong 05 ngày làm
việc.
2. Khi có ý kiến phản ánh hoặc dư luận của quần
chúng Nhân dân, Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành xác
minh, kiểm tra thông tin, báo cáo, xin ý kiến các Thành viên Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
3. Kết quả xác minh được đăng tải công khai để quần
chúng Nhân dân biết, giám sát.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI
ĐUA
Điều 5. Hình thức, nội dung tổ
chức phong trào thi đua
1. Hình thức tổ chức thi đua thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 6. Đăng ký thi đua
1. Các tập thể, cá nhân khi tham gia phong trào thi
đua phải thực hiện đăng ký thi đua.
2. Hàng năm, các Khối Thi đua, các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức đăng ký thi đua hoặc ký kết giao ước thi đua trong khối,
trong cơ quan, đơn vị, địa phương. Nội dung đăng ký thi đua bao gồm:
a) Các chỉ tiêu thi đua;
b) Đăng ký các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Các đơn vị đăng ký danh hiệu Cờ Thi đua Chính phủ
và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 01 tháng 3; riêng Ngành Giáo dục và Đào tạo gửi
trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
4. Trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, các đơn vị đăng
ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) các danh hiệu thi đua thuộc thẩm
quyền công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Phương pháp tổ chức
phong trào thi đua
1. Phong trào thi đua phải có chủ đề, tên gọi dễ nhớ,
dễ tuyên truyền. Nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ trọng tâm của ngành, địa phương, đơn vị; phương pháp thi đua cụ thể
thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của tập thể, cá nhân; phải
đảm bảo tính khoa học, tính khả thi và đúng quy định pháp luật.
2. Tổ chức phát động phong trào thi đua, đăng ký hoặc
ký kết giao ước thi đua trong từng cơ quan, đơn vị, địa phương, Khối Thi đua;
triển khai các biện pháp tuyên truyền, vận động, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra phong trào thi đua. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu
trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền và nhân rộng điển hình
tiên tiến. Việc phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức
các phong trào thi đua.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động,
nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát
động thi đua, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi
đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hóa
các hình thức phát động phong trào thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương,
hình thức trong thi đua.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong
trào thi đua, rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, những nhân tố mới, mô
hình mới đã xuất hiện trong phong trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng
những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
Đối với việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
theo đợt, theo chuyên đề do đơn vị, địa phương nào phát động thì cấp đó khen
thưởng theo thẩm quyền.
Đối với việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua
theo đợt, theo chuyên đề do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động thì các đơn vị, địa
phương căn cứ hướng dẫn khen thưởng lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức
phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức, phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Sở Nội vụ có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát động và chỉ
đạo phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, lãnh đạo các tổ
chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
phát động, chỉ đạo tổ chức, triển khai phong trào thi đua trong phạm vi quản
lý; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để
khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tuyên truyền, biểu dương, tôn vinh các điển
hình tiên tiến; có kế hoạch, giải pháp để các tập thể, cá nhân được nhận các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh được trao đổi,
giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách
làm hiệu quả.
3. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức và phối hợp với các Cơ quan Đảng, Nhà nước
để phát động, triển khai các cuộc vận động, các phong trào thi đua, phổ biến
kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh;
b) Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, đội
viên và quần chúng Nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động, các phong trào
thi đua góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ
an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội;
c) Giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua,
khen thưởng; kịp thời phản ánh, đề xuất các biện pháp để thực hiện hiệu quả các
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tây Ninh, Cổng Thông tin Điện tử tỉnh Tây Ninh và cơ quan truyền thông của các
đơn vị, địa phương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng, về các phong trào thi đua yêu nước; phát hiện, phổ biến, nêu gương các
điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động các phong trào thi đua;
đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Hoạt động của các Khối
Thi đua
1. Các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
thành lập.
a) Hàng năm, các Khối Thi đua bình bầu Khối trưởng
và Khối phó điều hành hoạt động của khối; ban hành quy chế tổ chức hoạt động,
xây dựng kế hoạch công tác, nội dung phong trào thi đua, các hoạt động chung,
tiêu chí đánh giá, chấm điểm giữa các thành viên trong khối để phấn đấu hoàn
thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị;
b) Khối trưởng các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức được quyền đề nghị khen thưởng như sau:
Đối với Khối Thi đua có 05 đơn vị: 01 Cờ “Đơn vị dẫn
đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 01 Bằng khen;
Đối với Khối Thi đua có từ 06 đến 10 đơn vị: 01 Cờ
“Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng khen;
Đối với Khối Thi đua có từ 11 đơn vị trở lên: 01 Cờ
“Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 03 Bằng khen;
c) Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
2. Các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố,
kiện toàn nhưng giao cho sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, các đơn vị sự nghiệp công lập, các
tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang, cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh theo dõi, hướng dẫn.
a) Hàng năm, các Khối Thi đua bình bầu Khối trưởng
và Khối phó điều hành hoạt động của khối; ký kết giao ước thi đua; ban hành quy
chế tổ chức hoạt động, xây dựng kế hoạch công tác, nội dung phong trào thi đua,
các hoạt động chung, tiêu chí đánh giá, cách thức chấm điểm giữa các thành viên
trong khối để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của
từng cơ quan, đơn vị;
b) Các cơ quan, đơn vị được giao theo dõi, hướng dẫn
được quyền đề nghị khen thưởng như sau:
Đối với Khối Thi đua có 05 đơn vị, Khối Thi đua các
Bệnh viện do Sở Y tế theo dõi hướng dẫn, Khối Thi đua các Trường học, Trung tâm
Giáo dục Thường xuyên do Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi hướng dẫn: 01 Cờ “Đơn
vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất);
Đối với Khối Thi đua có từ 06 đến 08 đơn vị: 01 Cờ
“Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 01 Bằng khen;
Đối với Khối Thi đua có từ 09 đến 12 đơn vị: 01 Cờ
“Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng khen;
Đối với Khối Thi đua có từ 13 đơn vị trở lên: 01 Cờ
“Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng nhất) và 03 Bằng khen;
c) Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các Khối Thi đua này.
3. Các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố,
kiện toàn nhưng giao cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) theo dõi, hướng dẫn, hàng năm đề nghị khen thưởng
như sau:
a) Đối với Khối Thi đua các xã, phường, thị trấn: Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu
phong trào thi đua” (hạng nhất) và 02 Bằng khen. Riêng huyện Châu Thành, Ủy ban
nhân dân huyện đề nghị khen thưởng 01 Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” (hạng
nhất) và 01 Bằng khen cho mỗi Khối Thi đua;
b) Đối với Ngành Giáo dục và Đào tạo: Kết thúc năm
học, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”
cho các Trường dẫn đầu các Khối Thi đua của từng cấp học Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
các Cụm, Khối Thi đua đối với các đơn vị thuộc cấp huyện. Cuối năm, sau khi chấm
điểm, xếp hạng các thành viên trong Cụm, Khối Thi đua, Ủy ban nhân dân cấp huyện
khen thưởng theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã thành lập Cụm, Khối Thi đua và khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều 10. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu thi đua đối với tập thể
1. Danh hiệu Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”
của Ủy ban nhân dân tỉnh: Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định
tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng, Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Điều
8 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ.
Ngoài ra, Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” của
Ủy ban nhân dân tỉnh còn được tặng cho những tập thể có thành tích tiêu biểu xuất
sắc, dẫn đầu trong thực hiện phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
phong trào thi đua “công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân”, phong trào thi đua “Thực hiện công tác Dân
vận” và phong trào thi đua “Tây Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Tiêu chuẩn khen thưởng thực hiện theo quy định tại
Hướng dẫn khen thưởng của cơ quan có thẩm quyền.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
a) Đối tượng xét tặng:
Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh gồm: doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân (trừ các
thành viên thuộc Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty) và các đơn vị trực thuộc như
chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội và
tương đương;
Đối với cấp tỉnh gồm: văn phòng, phòng, ban, chi cục,
trung tâm và tương đương thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội cấp
tỉnh;
Đối với các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các tổ chức xã hội cấp tỉnh và tương đương gồm: phòng, đội, trạm, trại,
hạt;
Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và tương đương;
các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học, bệnh viện
và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, trung tâm;
b) Tiêu chuẩn xét tặng: Thực hiện theo quy định tại
Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” xét tặng hàng năm
cho các tập thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng và
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”: Đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng.
5. Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” xét tặng hàng năm
cho các tập thể theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng và
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
6. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Tổ
Dân phố văn hóa” và tương đương được xét tặng hàng năm cho các đối tượng đạt
tiêu chuẩn quy định tại Điều 29, Điều 30 Luật thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn
xét tặng danh hiệu thi đua đối với cá nhân
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng
và Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng thực hiện theo Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng, Khoản 5
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
và Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: đối tượng, tiêu
chuẩn xét tặng thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
4. Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” xét tặng hàng năm
cho các cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và
hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 12. Tỷ lệ xét, đề nghị
công nhận danh hiệu thi đua
1. Quy định tỷ lệ xét, công nhận danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” như sau:
a) Đơn vị, địa phương được bình chọn dẫn đầu Khối
Thi đua do tỉnh tổ chức: Được đề nghị tặng thưởng Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” không quá 60% số lượng tập thể trong đơn vị, địa phương;
b) Đơn vị, địa phương được bình chọn xếp hạng nhì,
ba trong Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: Được đề nghị tặng thưởng Danh hiệu “Tập
thể Lao động xuất sắc” không quá 40% số lượng tập thể trong đơn vị, địa phương;
c) Các đơn vị, địa phương còn lại: Được đề nghị tặng
thưởng Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không quá 20% số lượng tập thể
trong đơn vị, địa phương;
d) Riêng Ngành Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào thứ hạng
của các Phòng Giáo dục và Đào tạo trong Khối Thi đua do Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức để đề nghị tỷ lệ công nhận Danh hiệu ”Tập thể Lao động xuất sắc” theo Điểm
a, b, c Khoản 1 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh không quy định tỷ lệ công
nhận các danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Gia đình
văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Tổ Dân phố văn hóa”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ
tiên tiến”. Các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp căn cứ thực tế phong trào thi
đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và khả năng Quỹ Thi đua, khen thưởng mà công nhận
cho phù hợp.
3. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”
hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”; đối với đơn vị có số lượng cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động dưới 07 người thì được xét 01 Chiến sĩ thi đua cơ sở.
4. Quy định về việc làm tròn khi tính tỷ lệ công nhận
danh hiệu thi đua: số lượng công nhận danh hiệu thi đua là số tự nhiên, do đó
khi tính tỷ lệ đề nghị, nếu chữ số sau số đơn vị bằng 05 trở lên thì được tăng
thêm 01 đơn vị, nhỏ hơn thì không tính.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 13. Giấy khen
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 42 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 40
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc tặng thưởng Giấy khen được tiến hành thường
xuyên, kịp thời ngay sau khi kết thúc đợt thi đua ngắn ngày, thi đua theo
chuyên đề hoặc hoàn thành một công trình. Số lượng khen thưởng do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương quản lý trực tiếp xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình thực
tế quyết định mức đóng góp của tập thể, hộ gia đình, cá nhân để khen thưởng.
Điều 14. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
thực hiện theo Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 39 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
2. Khen thưởng đột xuất, theo chuyên đề (theo đợt):
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho tập thể, hộ gia đình, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc
tiêu biểu, đột xuất hoặc có đóng góp quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển của tỉnh; gương người tốt việc tốt, học sinh đạt giải Lê Quí Đôn, học
sinh đỗ thủ khoa vào các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
b) Tập thể và cá nhân ở các địa phương ngoài tỉnh,
công dân Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp có đóng góp
đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Tây Ninh;
c) Tập thể xếp hạng nhì, ba trong Khối Thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức; các Khối Thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện
toàn nhưng giao cho sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh, lực
lượng vũ trang, cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo dõi, hướng dẫn (trừ Khối Thi đua Ngành Giáo dục
và Đào tạo);
d) Tập thể, hộ gia đình hoặc cá nhân đã có thành
tích đóng góp, hỗ trợ, làm công tác an sinh xã hội, từ thiện, xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên được tặng Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hiện vật lưu niệm kèm theo;
đ) Tập thể hoặc cá nhân đã có thành tích vận động
đóng góp, hỗ trợ, làm công tác an sinh xã hội, từ thiện, xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và hiện vật lưu niệm kèm theo;
e) Các xã, phường, thị trấn lần đầu đạt tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn văn hóa;
g) Tập thể, cá nhân đạt giải tại các Hội thi, Hội
diễn, Liên hoan:
Cấp quốc tế: Đạt một trong các giải: nhất, nhì, ba,
khuyến khích hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng;
Cấp quốc gia, khu vực: Đạt một trong các giải: nhất,
nhì, ba hoặc Huy chương vàng, bạc, đồng hoặc giải A, B, C;
Cấp tỉnh: Đạt giải nhất, nhì hoặc Huy chương vàng,
bạc hoặc giải A, B;
h) Các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường,
thị trấn phù hợp với trẻ em 05 năm liên tục;
i) Cá nhân là cán bộ giữ chức vụ quản lý có hệ số
phụ cấp từ 0,6 trở lên và 03 năm liên tục trước khi nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên;
Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang tỉnh, Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân giữ các chức vụ: Giám đốc,
Phó Giám đốc Công an tỉnh; Chính ủy, Phó Chính ủy, Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có 03 năm
liên tục trước khi nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đối các đơn vị kinh tế của tỉnh, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân là lãnh đạo đơn vị có 03 năm liên tục
trước khi nghỉ hưu hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
k) Cá nhân đã tố cáo, tích cực cộng tác với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc bị thương tích hoặc tổn
hại cho sức khỏe mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến dưới 31% do tố cáo, ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật;
l) Đối với sự kiện kỷ niệm ngày truyền thống, ngày
thành lập đơn vị từ 20 năm trở lên vào các năm chẵn, năm tròn, chỉ xét khen thưởng
đối với cá nhân là những người có nhiều đóng góp, công tác tại đơn vị từ 15 năm
trở lên và không bị kỷ luật dưới mọi hình thức; số lượng khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Hướng dẫn liên ngành khen thưởng;
m) Đối với sự kiện Đại hội nhiệm kỳ mới của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội cấp tỉnh, chỉ khen thưởng cho những cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trong suốt nhiệm kỳ trước và thôi không tham gia nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới,
không vi phạm và bị kỷ luật dưới mọi hình thức.
Điều 15. Tỷ lệ tặng Bằng khen
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tỷ lệ xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được
như sau:
a) Đơn vị được bình chọn dẫn đầu Khối Thi đua do tỉnh
tổ chức: được xét đề nghị không quá 30% tổng số tập thể thuộc đơn vị; 15% tổng
số người lao động của đơn vị;
b) Đơn vị, địa phương được bình chọn xếp hạng nhì,
ba trong Khối Thi đua do tỉnh tổ chức: được xét đề nghị không quá 20% tổng số tập
thể thuộc đơn vị; 10% tổng số người lao động của đơn vị;
c) Các đơn vị, địa phương còn lại: được xét đề nghị
không quá 10% tổng số tập thể thuộc đơn vị; 5% tổng số người lao động của đơn vị;
d) Riêng Ngành Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào thứ
hạng đạt được của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong Khối Thi đua do Sở Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn để đề nghị khen thưởng theo tỷ lệ được quy định tại các Điểm
a, b, c Khoản 1 Điều này.
2. Xét, đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đối với khen thưởng đột xuất, theo chuyên đề (theo đợt) như sau:
a) Căn cứ vào tiêu chuẩn, số lượng được quy định cụ
thể trong các hướng dẫn liên ngành giữa Sở Nội vụ với Thường trực các Ban Chỉ đạo,
Hội đồng, đơn vị để đề nghị khen thưởng;
b) Đối với khen thưởng thành tích hoạt động nhiệm kỳ,
sơ kết, tổng kết thực hiện Luật, Nghị định, Chỉ thị, Nghị quyết,... phải có chủ
trương đồng ý khen thưởng của Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy định về việc làm tròn khi tính tỷ lệ đề nghị
tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: số lượng tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là số tự nhiên, do đó khi tính tỷ lệ đề nghị, nếu
chữ số sau số đơn vị bằng 05 trở lên thì được tăng thêm 01 đơn vị, nhỏ hơn thì
không tính.
Điều 16. Các hình thức biểu
dương, khen thưởng khác
1. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
được quy định trong Quy chế này, các đơn vị, địa phương có thể có các hình thức
biểu dương, động viên khác nhưng không trái với Luật thi đua, khen thưởng.
2. Việc tổ chức Hội thi, Hội diễn, Liên hoan có
liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng phải được đăng ký với Cơ quan quản
lý nhà nước về thi đua, khen thưởng cùng cấp.
Các đơn vị gửi văn bản đăng ký tổ chức Hội thi, Hội
diễn, Liên hoan có liên quan đến khen thưởng về Sở Nội vụ phải gửi kèm theo văn
bản đồng ý chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị về việc tổ
chức Hội thi, Hội diễn, Liên hoan.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH, TRAO TẶNG, HỒ SƠ THỦ
TỤC, THỜI GIAN XÉT DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 17. Thẩm quyền quyết định
công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi
đua và khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80 Luật thi đua,
khen thưởng và Điều 43 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp
xã, ở các ấp, khu phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét tặng
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 18. Tuyến trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đơn vị, địa phương nào chủ trì phát động thi đua
theo chuyên đề, khi sơ kết, tổng kết sử dụng hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền, trường hợp đặc biệt tiêu biểu xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài,
người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh liên quan đến sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương
nào thì Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
Điều 19. Tổ chức trao tặng các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng:
a) Tổ chức trao tặng các danh hiệu, hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước: Khi có Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ thì các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có tập thể, cá nhân được
khen thưởng phối hợp với Sở Nội vụ để có kế hoạch, hướng dẫn tổ chức trao thưởng
hoặc trao thưởng tại các Hội nghị của tỉnh;
b) Tổ chức trao tặng các danh hiệu, hình thức khen
thưởng cấp tỉnh: Cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức trao trong Hội nghị Sơ kết,
Tổng kết Chuyên đề hay Tổng kết năm hoặc kết hợp trao thưởng vào dịp thích hợp;
c) Đối với các trường hợp được khen thưởng đột xuất
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc khen thưởng đột xuất cấp Nhà
nước, giao Sở Nội vụ phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng
trực tiếp;
d) Không tổ chức đón rước các hình thức khen thưởng
từ cấp này, địa điểm này đến cấp khác, địa điểm khác. Mỗi trường hợp được khen
thưởng chỉ trao tặng và đón nhận một lần ở một cấp xét thấy có tác dụng giáo dục
nêu gương tốt nhất.
2. Nghi thức trao tặng và tổ chức đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm;
nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ
đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài.
3. Việc trao tặng phải được tổ chức trang trọng,
thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để
tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
Điều 20. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thủ tục hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều
50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bộ thủ tục
hành chính áp dụng trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
2. Căn cứ tiêu chuẩn của các loại danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng, các hồ sơ đề nghị khen thưởng phải đảm bảo số lượng,
đầy đủ các thủ tục liên quan và chứng minh đạt được tiêu chuẩn khen thưởng theo
quy định. Để kiểm tra tính xác thực của hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị khen
thưởng, khi cần thiết, cơ quan chuyên môn về thi đua, khen thưởng đi cơ sở để
thẩm định thành tích hoặc yêu cầu đơn vị trình khen cung cấp các văn bản chứng
minh theo tiêu chuẩn quy định.
3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
được khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định.
Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
Đối với khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng tính đến
thời điểm sở, ban, ngành, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước 30 ngày;
nếu quá thời hạn trên, sở, ban, ngành, địa phương phải bổ sung thành tích của tập
thể, cá nhân.
4. Đối với thủ tục, hồ sơ đơn giản (khen thưởng đột
xuất)
Các trường hợp xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản
được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật thi đua, khen thưởng. Thủ trưởng
các đơn vị cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, hợp
tác xã xét và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành
tích xuất sắc, đột xuất.
Điều 21. Thời gian trình hồ sơ
đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
1. Tờ trình đề nghị khen thưởng phải gửi về Sở Nội
vụ trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký Tờ trình. Quá thời
hạn trên, đơn vị, địa phương phải thực hiện lại bộ hồ sơ đề nghị khen thưởng.
2. Khen thưởng thành tích đột xuất và khen thưởng
theo chuyên đề (theo đợt): các ngày làm việc trong tuần.
3. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được:
a) Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định, trao tặng:
Cờ Thi đua Chính phủ phải hoàn chỉnh hồ sơ gửi trước
ngày 01 tháng 3 hàng năm;
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Sau khi có
quyết định công nhận đạt Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua tỉnh” lần thứ 2 liên tục
phải hoàn chỉnh hồ sơ gửi trước ngày 30 tháng 4 năm sau;
Hồ sơ đề nghị từ mức Bằng khen Thủ tướng Chính phủ
trở lên phải hoàn chỉnh hồ sơ và gửi trước ngày 30 tháng 4 hàng năm;
b) Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc
thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trao tặng phải hoàn chỉnh
hồ sơ gửi trước ngày 01 tháng 3 hàng năm;
c) Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo hoàn tất hồ sơ đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích năm học gửi trước ngày 20
tháng 7 và hồ sơ đề nghị Chính phủ khen thưởng gửi trước ngày 01 tháng 9 hàng
năm.
Điều 22. Thời gian thẩm định hồ
sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, thời gian thông báo kết quả
khen thưởng
1. Khen thưởng thành tích đột xuất:
Chậm nhất trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Khen thưởng theo công trạng, thành tích đạt được
và theo chuyên đề (hoặc theo đợt):
a) Để kịp trao thưởng cho các tập thể, cá nhân tại
Hội nghị Tổng kết năm, Tổng kết một chuyên đề hoặc ngày Truyền thống, Lễ Kỷ niệm
của đơn vị, địa phương thì phải gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng đến Sở Nội
vụ trước 10 ngày làm việc;
b) Chậm nhất trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng có số lượng nhiều:
Hồ sơ đề nghị khen thưởng có số lượng đề nghị khen
thưởng từ 100 tập thể, cá nhân trở lên: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, lập thủ tục
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ.
4. Thời gian thông báo kết quả xét khen thưởng:
a) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ sẽ
thông báo kết quả khen thưởng đến đơn vị, địa phương trình khen thưởng;
b) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ thông báo
và gửi kết quả khen thưởng cho các đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng;
c) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho đơn vị, địa phương
trình khen thưởng.
Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP, HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG SÁNG KIẾN
Điều 23. Cơ cấu Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Công đoàn cùng cấp;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định
thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của Hội
đồng.
d) Bộ phận kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen
thưởng của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh là Văn phòng hoặc Phòng Hành chính hoặc Phòng trực thuộc
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các Doanh
nghiệp gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
Doanh nghiệp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Giám đốc hoặc Phó
Tổng Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn của Doanh nghiệp;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định
thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của Hội
đồng;
d) Bộ phận kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen
thưởng của các Doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo Phòng Nội vụ
là Phó Chủ tịch Thường trực; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định
thành phần, số lượng các ủy viên và nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của Hội
đồng;
d) Phòng Nội vụ là Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp huyện.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn thành lập.
Điều 24. Hội đồng Đánh giá mức
độ ảnh hưởng sáng kiến
1. Hội đồng Đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến
do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền công nhận Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các
thành viên khác.
3. Hội đồng Đánh giá mức độ ảnh hưởng sáng kiến có
nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, được ứng
dụng vào thực tiễn mang lại hiệu quả để làm căn cứ đề nghị xét, tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
Điều 25. Công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ
xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu
quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng do Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xem xét,
công nhận.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng
danh hiệu thi đua các cấp và khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng là đề
tài khoa học đã được nghiệm thu ở mức đạt trở lên, được áp dụng trong thực tiễn
mang lại hiệu quả cao, đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa
học để làm căn cứ xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng là Chủ nhiệm
đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương căn cứ phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học để xét, tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng ở cấp cơ sở thì xét, tặng Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”.
4. Căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, thành
tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quy chế này để ban hành hướng dẫn
cụ thể, phù hợp ở ngành và địa phương mình.
2. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương và vận dụng Quy chế này để thực
hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức xây dựng các phong trào thi
đua, nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị mình.
3. Giao Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các địa phương, doanh nghiệp, trường
học thực hiện nghiêm Quy chế này.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh định kỳ (06
tháng, năm) đánh giá việc thực hiện Quy chế này, đề xuất các biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Các
Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức, triển khai nội dung Quy chế này tại các Khối
Thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân công theo dõi, phụ trách.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp,
trường học kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn
phong trào thi đua của tỉnh./.