ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
25 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 179 /TTr-SNV ngày 15/ 7/2008 về việc Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh
Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc như
sau:
I. Vị trí và
chức năng
1. Sở Nội
vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh có chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức
bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND
tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm,
hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức
bộ máy:
a. Trình UBND
tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện;
b. Thẩm định
và trình UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ
quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc UBND tỉnh để UBND tỉnh quyết định theo quy định;
c. Thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ
chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu,
giúp UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định để UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân (HĐND) tỉnh phê duyệt;
e. Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND cấp huyện;
g. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý,
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a. Xây dựng và
báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình HĐND tỉnh quyết định
tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của
địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c. Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND
cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức
chính quyền:
a. Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b. Tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của
pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu HĐND các cấp;
c. Thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên
khác của UBND cấp huyện. Giúp HĐND, UBND tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu
giúp HĐND, UBND tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND và thành viên UBND các cấp để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a. Theo dõi,
quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và
tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị
hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b. Tổng hợp và
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn
và quy định của Bộ Nội vụ;
c. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật
và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị
trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức:
a. Giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức cấp xã.
b. Tham mưu
trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c. Thống nhất
quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở
trong và ngoài nước sau khi được UBND tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc
tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
d. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND tỉnh
quản lý;
đ. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội
vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật.
9. Về cải cách
hành chính:
a. Trình UBND
tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách các
nội dung, công việc về cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách
tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn
đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh;
b. Trình UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
d. Giúp UBND tỉnh
tổng hợp việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ. Xây dựng
báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của UBND tỉnh;
giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác
cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công
tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a. Thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều
lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi
phạm các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
c. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định hỗ trợ về chế độ, chính sách đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công
tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ
tỉnh;
c. Thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu
thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục
tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc
Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và cơ sở lưu trữ cấp huyện.
12. Về công
tác tôn giáo:
a. Giúp UBND tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
b. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d. Làm đầu mối
liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công
tác thi đua, khen thưởng:
a. Tham mưu,
giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công
tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b. Tham mưu,
giúp Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các
phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản
lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và quy định của
pháp luật;
d. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
15. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
16. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, bản, tổ
dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ,
số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
23. Xây dựng
quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của
pháp luật để trình UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
1. Sở Nội vụ
có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
a. Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
b. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
d. Việc miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức thuộc Sở, gồm có:
2.1 Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Cải cách hành
chính.
d) Phòng Xây dựng
chính quyền.
đ) Phòng Công chức,
viên chức.
e) Phòng Đào tạo.
g) Phòng Quản lý văn
thư, lưu trữ.
2.2 Các Ban quản lý
chuyên ngành:
a) Ban Thi đua - Khen
thưởng.
b) Ban Tôn giáo.
Ban Thi đua - Khen thưởng
và Ban Tôn giáo là tổ chức tương đương chi cục thuộc Sở, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng.
2.3 Các tổ chức sự
nghiệp:
a) Trung tâm Lưu trữ tỉnh
(tiếp nhận nguyên trạng Trung tâm Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng UBND tỉnh).
b) Trung tâm Hợp tác
đào đạo nhân lực (được thành lập khi đủ điều kiện, có Đề án riêng).
3. Về biên chế:
a. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành,
lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế hành chính của
Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
b. Biên chế sự nghiệp
của Sở do UBND tỉnh quyết định theo quy định;
c. Việc bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 226/2005/QĐ-UBND ngày 21/01/2005 của UBND tỉnh về việc quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|