ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 08
tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày
20/11/2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư 204/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản
lý thuế;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin
Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 171/TTr-SKHĐT ngày 28/3/2016 và Văn bản
số 1052/SKHĐT-ĐKKD ngày 04/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay
thế Quyết định số 44/2011/QĐ-UBND ngày 14/7/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ kinh doanh sau đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU
ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày
08/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai (UBND tỉnh) và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng
Nai.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Đồng Nai.
4. Các loại hình doanh nghiệp, đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là
việc cơ quan Nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý được giao
và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là
việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan Nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý được giao và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi,
không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách,
quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính
sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định
tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về
theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi chức năng quản lý
Nhà nước của mình. Hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và giám sát hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau đây:
a) Bộ phận đầu mối chịu trách
nhiệm quản lý hệ thống rủi ro.
b) Danh mục các rủi ro cần thiết
phải theo dõi, giám sát.
c) Các mức độ rủi ro cần kiểm
soát.
d) Phương thức cảnh báo, ngăn chặn
và xử lý các rủi ro khi phát hiện.
đ) Cách thức thu thập, trao đổi thông
tin và cách thức đánh giá rủi ro.
Trên cơ sở đó cảnh báo, phát hiện và
xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn
chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên
tắc quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Các cơ quan
chức năng chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Cán bộ, công chức không được yêu
cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt ra thêm các thủ tục,
điều kiện ngoài quy định và có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức,
cá nhân trong tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp.
3. Tăng cường phối hợp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan Nhà nước về tình hình hoạt động của doanh nghiệp;
tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan trong tiếp cận các thông
tin về hoạt động của doanh nghiệp được lưu trữ tại cơ quan, đơn vị, trừ trường
hợp phải bảo đảm bí mật theo quy định pháp luật.
4. Mỗi cơ quan chức năng, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các
doanh nghiệp trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể. Các cơ quan Nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan Nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý Nhà nước phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin
doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu
đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG
CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 7. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề
kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ
công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền;
thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập
khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:
Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành quy
trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ vào tuần thứ hai hàng tháng,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp danh sách doanh nghiệp về các
tình trạng hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này cho các
cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua hộp thư điện tử cán bộ đầu
mối của các đơn vị. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm cung cấp
bằng văn bản thông tin cá nhân và hộp thư điện tử cán bộ đầu mối của đơn vị cho
Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông
tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối
chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia với thông
tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý Nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh
nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin
doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp,
đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư trên địa bàn tỉnh thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc
gia (http://dangkykinhdoanh.gov.vn) và website của Sở Kế hoạch và Đầu tư
(http://dpidongnai.gov.vn). Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ
sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách
các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố
có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Định kỳ hàng tháng, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về danh sách
doanh nghiệp đóng mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ trụ sở đã đăng
ký, tạm ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục không thông báo, doanh nghiệp
vi phạm các quy định về đăng ký thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
thông tin doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý. Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi
phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan chức
năng gửi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ
sở chính các thông tin sau đây:
a) Các loại giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý doanh nghiệp.
b) Quyết định xử lý vi phạm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý
doanh nghiệp.
c) Quyết định tạm dừng hoạt động,
quyết định chấm dứt việc tạm dừng hoạt động kinh doanh.
5. Khuyến nghị các cơ quan thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ gửi cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin quy định tại Khoản
4 Điều này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan đăng
ký kinh doanh cập nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có liên quan.
7. Hàng năm, trên cơ
sở danh sách doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm rà soát doanh nghiệp có ngành, nghề
kinh doanh thuộc lĩnh vực mình phụ trách nhưng không đảm bảo điều kiện hoạt động
và phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.
Điều 12. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chuyên môn thực hiện bằng hình thức gửi
bằng bản giấy hoặc qua mạng. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công
nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
2. Kể từ ngày nhận được yêu cầu cung
cấp thông tin doanh nghiệp của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan cung cấp thông
tin có trách nhiệm phản hồi không quá 05 ngày làm việc.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 13. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh, trên cơ sở tổng hợp
yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản
1 và Khoản 3, Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn
vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3, Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh có trách
nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác
trên địa bàn tỉnh khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra để giảm thiểu trùng
lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập Đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý
theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn thanh tra
liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập Đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của Đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo UBND tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác
minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước tại
địa bàn quản lý;
b) Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo, kết quả xác
minh gửi về cơ quan chức năng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo yêu cầu;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
d) Các cơ quan quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành,
nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo
quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 17. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý Nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho UBND cấp huyện.
4. UBND cấp huyện theo dõi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, UBND cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 18. Nội
dung báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý Nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các
cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối
hợp riêng giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý Nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 19. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chức
năng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d, Khoản 2, Điều
18 Quy chế này báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy chế này báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
4. Trong tháng 02 hàng năm, UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tình hình quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 18 Quy chế
này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp, xây dựng, quản lý vận hành Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, cập nhật những thông tin vi phạm của
doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia; quản lý, tổ
chức thực hiện cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan và các tổ chức,
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
b) Hàng tháng phối hợp, cung cấp thông tin cho các
cơ quan có liên quan về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN (ngưng hoạt động, giải thể,
phá sản,...).
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo kết
quả tình hình kinh doanh theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định
của pháp luật.
d) Tổng hợp, báo
cáo tình hình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng theo
quy định tại các Điểm a, c và d, Khoản 2, Điều 18 Quy chế này.
đ) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
e) Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
gửi Thanh tra tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm để Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
g) Chủ trì phối hợp, theo dõi và tổng hợp tình hình
triển khai thực hiện Quy chế này.
h) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về
theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo nghiệp vụ của ngành
kế hoạch và đầu tư. Trong đó, chú trọng đến một số đối tượng: 1) Các doanh nghiệp
đăng ký số vốn lớn bất thường, trụ sở đăng ký không rõ ràng; 2) Các doanh nghiệp
đã bỏ trốn, mất tích v.v… tồn đọng từ nhiều năm nay; 3) Các doanh nghiệp có
thuê đất của Nhà nước thực hiện việc chuyển đổi mục đích, thay đổi dự án, chuyển
nhượng cổ phần, mua bán phần vốn góp, mua bán doanh nghiệp, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, thay đổi chủ sở hữu v.v…; 4) Các doanh nghiệp nhiều lần thay đổi trụ sở, thay đổi người đại
diện theo pháp luật v.v…
2. Cục Thuế tỉnh
a) Rà soát, đối chiếu doanh nghiệp
đã đăng ký mã số doanh nghiệp với danh sách doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá 01 năm không thông báo với cơ quan thuế;
b) Cung cấp thông tin cho cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC liên Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp
giữa Hệ thống thông tin Quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin
thuế.
Công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
c) Tiến hành kiểm tra quyết toán thuế
đối với doanh nghiệp có hồ sơ giải thể trong thời gian quy định của pháp luật.
d) Triển khai thực hiện Thông tư số 204/2015/TT-BTC
ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản
lý thuế. Trong đó, chú trọng đến một số đối tượng:
1) Các doanh nghiệp trong nước và nhất là các
doanh nghiệp nước ngoài có chuyển nhượng vốn, mua bán cổ phần, thay đổi chủ sở
hữu v.v…; 2) Các doanh nghiệp đã bỏ trốn, mất tích v.v… tồn đọng từ nhiều năm
nay; 3) Các doanh nghiệp nhiều lần thay đổi trụ sở, thay đổi người đại diện
theo pháp luật; 4) Các doanh nghiệp phát sinh doanh thu lớn bất thường; 5) Một người làm chủ, làm giám đốc nhiều công ty và
có hoạt động sản xuất, kinh doanh phức tạp; 6) Một số đối tượng thành lập doanh
nghiệp (có thể lợi dụng chính sách thông thoáng của Nhà nước để mua bán hóa đơn
VAT v.v…)
đ) Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo thẩm quyền và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế; danh sách doanh
nghiệp đề nghị thu hồi mã số doanh nghiệp hoặc không hoạt động ở nơi đăng ký trụ
sở chính để phối hợp xử lý vi phạm.
e) Xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm để tổng hợp.
g) Trước ngày 15
tháng 01 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp
các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này của năm liền trước; đồng
thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng xác
minh, điều tra và xử lý theo quy định khi kiểm tra, phát hiện các hành vi vi phạm
pháp luật của doanh nghiệp.
b) Phối hợp với các
sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình điều tra,
xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động.
c) Thực hiện kiểm tra doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xác định tư cách pháp nhân của tổ chức, nhân thân của người thành lập doanh nghiệp,
góp vốn, mua cổ phần, là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với
trường hợp pháp nhân, cá nhân đến từ nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác minh, xử
lý theo thẩm quyền đối với doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp có hành
vi kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
e) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và
giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo nghiệp vụ của ngành Công an. Trong đó,
chú trọng đến các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, đầu tư, môi trường,
lao động, thuế, hải quan, đất đai v.v…, các đối tượng có nguy cơ vi phạm pháp
luật cao trong nước và đến từ nước ngoài.
g) Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
h) Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
gửi Thanh tra tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm để Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
i) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản
2, Điều 18 Quy chế này của năm liền trước; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Thanh tra tỉnh
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp
huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của ngành, địa phương.
b) Rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan tránh trùng lặp, gây khó khăn cho doanh nghiệp; xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở hướng dẫn của
Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh; tổng hợp chương
trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25 tháng 11
hàng năm và gửi cho các đơn vị liên quan làm cơ sở thực hiện.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện
nội dung phối hợp quy định tại các Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy chế này.
d) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và
giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo nghiệp vụ của ngành thanh tra.
đ) Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
5. Ban quản lý các khu công nghiệp
a) Chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp
theo thẩm quyền, kiểm tra các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công
nghiệp thuộc tỉnh.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp thông tin về doanh
nghiệp cho các cơ quan quản lý Nhà nước trên website của Ban Quản lý các Khu
công nghiệp các danh sách sau:
- Doanh nghiệp không tiến hành hoạt động kinh doanh
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp đã giải thể mà vẫn còn tiến hành hoạt
động kinh doanh;
- Doanh nghiệp kinh doanh không đúng nội dung đăng
ký doanh nghiệp hoặc tiến hành hoạt động kinh doanh khi chưa có đủ điều kiện
kinh doanh;
- Doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa chỉ trụ sở
đăng ký.
c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
d) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và
giám sát hoạt động của doanh nghiệp đăng ký trụ sở chính trên địa bàn các khu
công nghiệp.
đ) Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
gửi Thanh tra tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm để Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
e) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này của năm liền trước; đồng thời gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
a) Thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước chuyên
ngành đối với doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật
chuyên ngành.
b) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của
pháp luật chuyên ngành trong hoạt động kinh doanh. Tổ chức việc cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực của ngành; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định về điều kiện kinh
doanh, xử lý các doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật; đồng thời, thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
danh sách các doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh gửi
cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin về: Các loại giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc
văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện, người quản lý doanh nghiệp; quyết định xử lý vi phạm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, người quản lý doanh
nghiệp; thông tin về vi phạm pháp luật thuế của doanh nghiệp để Sở Kế hoạch và
Đầu tư cập nhật, theo dõi.
c) Hàng năm, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15 tháng 11 để tổng hợp.
d) Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
gửi Thanh tra tỉnh định kỳ 06 tháng, hàng năm để Thanh tra tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
đ) Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro về theo dõi và
giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo nghiệp vụ của ngành, cơ quan, đơn vị
mình.
e) Tăng cường quản lý, giám sát, xử lý vi phạm đối
với các cá nhân, tổ chức có nguy cơ vi phạm pháp luật cao theo chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành và thông tin cung cấp từ các sở, ban, ngành có liên quan, các địa
phương (cấp tỉnh, cấp huyện), các tổ chức, cá nhân khác…
g) Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội
dung quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này của năm liền trước; đồng thời gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
7. UBND cấp huyện
a) Tiếp nhận, xử lý thông tin về
các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp; tham gia quản lý, theo dõi
hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Xây dựng hệ thống quản lý rủi
ro về theo dõi và giám sát hoạt động của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ
của UBND cấp huyện.
c) Phối hợp với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong nước
trên phạm vi địa bàn quản lý theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
đ) Định kỳ trước ngày 15 tháng 6
và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình
đăng ký, hoạt động của hộ kinh doanh trên địa bàn và tình hình hoạt động của
doanh nghiệp kiểm tra theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
8. Trách nhiệm của các doanh nghiệp
a) Tuân thủ, chấp hành đầy đủ các
quy định của pháp luật suốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan quản lý Nhà nước trong quá trình thực hiện giám sát, thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ
sơ, tài liệu theo nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra; báo cáo thông tin
chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
d) Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê theo quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh
nghiệp, báo cáo tài chính của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
(theo mẫu quy định); sửa đổi, bổ sung và báo cáo kịp thời đối với các thông tin
mà doanh nghiệp đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Điều 21. Kinh
phí triển khai, thực hiện quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các cơ quan này.
Điều 22. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng
và hiệu quả.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và
15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế thực hiện
lập báo cáo tình hình triển khai thực hiện quy chế; đề xuất các giải pháp tăng
cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp. Báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Khuyến khích Mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức thực hiện công tác giám sát
quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.